Dạy và học là hoạt động giao tiếp tương tác giữa thầy và trò dựa trên chương trình học được tổ chức một cách có hệ thống nhằm đạt được các mục tiêu để chuyển giao các giá trị tinh thần, sự hiểu biết, và các giá trị văn hóa nhất định. Hiệu quả và tính bền vững của sự chuyển giao này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như công nghệ, chương trình, và quan trọng hơn cả là sự tương tác giữa thầy và trò. Bởi vậy mà luôn có rất nhiều nghiên cứu để tìm ra những sự đổi mới trong phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả của sự tương tác này. Bên cạnh rất nhiều biện pháp được đề xuất thì áp dụng Ngôn ngữ cơ thể (nonverbal language) trong giảng dạy cũng là một phương pháp được đánh giá rất tích cực trong việc cải thiện chất lượng dạy học của giáo viên. Trong phạm vi bài viết này, tác giả muốn bàn về tầm quan trọng của Ngôn ngữ cơ thể trong việc giảng dạy nói chung và giảng dạy Tiếng Anh nói riêng. I. Ngôn ngữ cơ thể là gì Ngôn ngữ cơ thể là một phương tiện truyền thông quan trọng qua đó con người giao tiếp với nhau. Nó đề cập đến các hình thức biểu hiện khuôn mặt và cử chỉ mà mọi người sử dụng để diễn tả cảm xúc của mình trong giao tiếp. Trong giáo dục học, ngôn ngữ cơ thể đóng một vai trò tích cực trong việc thu thập ký tự của học sinh và phát tín hiệu tới học sinh. Theo đó, ngôn ngữ cơ thể hoặc giao tiếp không lời bao gồm: · Biểu cảm khuân mặt · Giao tiếp bằng mắt · Đụng chạm · Tông giọng · Trang phục · Tư thế · Khoảng cách không gian Trong quá trình giao tiếp ngôn ngữ cơ thể có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là đối với việc dạy và học tiếng Anh II. Tầm quan trọng của Ngôn ngữ cơ thể 1. Trong hoạt động giảng dạy nói chung Giáo viên cần phải nhận thức tác dụng của giao tiếp bằng ngôn ngữ cơ thể (giao tiếp phi ngôn ngữ) trong lớp học bởi hai lý do cơ bản: thứ nhất là để tiếp thu tốt hơn các tín hiệu và thông điệp từ học trò và gửi tín hiệu tích cực củng cố hoạt động học tập của trò. Đồng thời, nguyên nhân thứ hai là để trở nên thuần thục hơn trong việc tránh các tín hiệu tiêu cực mà cản trở hoạt động học tập đó. Nghiên cứu cho thấy rằng các biểu thức phi ngôn ngữ của sinh viên phục vụ như là một nguồn quan trọng trong việc hình thành ấn tượng, thái độ, niềm tin của giáo viên và biểu đạt hành vi. Để có thể tiếp nhận tốt các thông điệp của học sinh cũng như gửi thông điệp tích cực đến học viên, giáo viên phải kết hợp đươc rất nhiều các tín hiệu phi ngôn ngữ. Sinh viên thể hiện sự hứng thú, hưng phấn hay mệt mỏi, nhàm chán, hiểu hay không hiểu bài qua thái độ, khuân mặt, dáng điệu, tư thế nhiều hơn qua lời nói.Qua đó để giáo viên nắm bắt, điều chỉnh hay can thiệp kịp thời phương pháp, tốc độ hay nội dung giảng dạy. Giáo viên thể hiện nhiệt tình, ấm áp, sự quyết đoán, tự tin hoặc không hài lòng thông qua nét mặt của họ biểu thức, ngữ điệu giọng hát, cử chỉ và sử dụng không gian. Giáo viên củng cố hoặc thay đổi hành vi của học sinh bằng việc sử dụng của những nụ cười, nháy mắt, cau mày và cau có. Điểm mấu chốt cho giáo viên là, cho dù có hay không cố ý thì ngôn ngữ cơ thể (hành vi phi ngôn ngữ) nói cho sinh viên những gì giáo viên mong đợi ở họ. Kỳ vọng tích cực mang lại kết quả tích cực. Kỳ vọng tiêu cực mang lại mất tự tin và thất bại. Rõ ràng ngôn ngữ cơ thể - một loại ngôn ngữ không lời - đóng một vai trò rất quan trọng trong sự tương tác giữa giáo viên và học sinh. Nó không chỉ có thể bày tỏ ý định của người nói một cách chính xác và hiệu quả hơn, đơn giản hóa các hướng dẫn giảng dạy, kích thích quan tâm của học sinh, tối ưu hóa các mục đích giảng dạy và nâng cao hiệu quả giảng dạy, mà còn có thể giúp cải thiện khả năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh. 2. Trong Giảng dạy Tiếng Anh + Cải thiện khả năng học từ vựng và khả năng biểu cảm Từ vựng tiếng Anh rất phong phú mà học sinh không thể nhớ tất cả chúng. Và thực tế phần lớn sinh viên gặp khó khăn trong việc ghi nhớ từ vựng thậm chí là những từ được sử dụng thường xuyên. Sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp không chỉ có thể tránh sử dụng tiếng mẹ đẻ để giải thích tiếng Anh khi học từ mới, tăng khả năng và tốc độ tiếp thu từ mới đó mà còn giúp nhớ từ mới đó lâu hơn. Bằng cách này, hiệu quả giảng dạy sẽ được tăng cường. Ví dụ, khi một giáo viên muốn học sinh của mình để nhìn vào bảng đen, anh ta hoặc cô ấy kết hợp khẩu lệnh “look at the board” và tay chỉ vào bảng đen, sau đó các sinh viên sẽ hiểu lệnh mà không có khó khăn mặc dù thực tế rằng họ không bắt được từ khóa "bảng đen" thông suốt. Một ví dụ khác, khi dạy từ “push – đẩy”, giáo viên kết hợp hành động hơi gập đầu gối, đưa 2 tay về phía trước biểu đạt hành động “đẩy” và nói to “Push”. Sau đó có thể yêu cầu học viên cùng làm, chắc chắn học viên sẽ tiếp thu và nhớ từ tốt hơn. + Cải thiện không khí và tăng sự hứng thú học tập của sinh viên Tiếng Anh là một ngoại ngữ cho sinh viên Việt Nam và thường rất khó khăn để học tập tốt bằng Tiếng Anh trong lớp học. Nhưng sử dụng tiếng Việt trong giờ tiếng Anh càng có tác động tiêu cực, kìm hãm sự tiếp thu ngoại ngữ của trò. Tuy nhiên, khi giảng dạy bằng Tiếng Anh, nhiều sinh viên không thể hiểu những gì giáo viên giảng dạy, họ sẽ không lắng nghe các giáo viên. sau đó bầu không khí trong lớp học tiếng Anh sẽ rất trầm. Dạy để khơi dậy sự quan tâm của mỗi sinh viên, giáo viên nên cái nhìn xung quanh ở sinh viên, dùng ngôn ngữ cơ thể thu hút sự chú ý của sinh viên, giúp đỡ họ hiểu kiến thức, và làm tăng sự nhiệt tình của họ. Bằng cách này, giáo viên có thể đạt được mục đích nâng cao kết quả giảng dạy. + Cải thiện 4 kĩ năng Nghe – Nói · Tăng khả năng nghe: khi bắt đầu một bài học mới, giáo viên kể lại những phác thảo câu chuyện bằng tiếng Anh. cơ thể ngôn ngữ có thể giúp cho ví dụ, giáo viên có thể kéo dài cánh tay của mình từ từ khi ông nói:. "cô ấy ở trong một căn phòng rất lớn," ông có thể mở to mắt với miệng mở ra khi ông nói: là "cô như vậy là đẹp một phụ nữ." kết quả là, các sinh viên sẽ có một ấn tượng như vậy, cô ấy rất đẹp thực sự. Hay một giáo viên người bắt chước khóc hoặc sự chuyển động , chắc chắn sẽ đạt được một hiệu ứng tốt hơn khi phán đoán và nghe hiểu. · Tăng khả năng nói: nói chung, ngôn ngữ cơ thể có thể khơi dậy và duy trì sự quan tâm của sinh viên học tập và sử dụng tiếng Anh trong các lớp học tiếng Anh, các giáo viên không chỉ nên sử dụng ngôn ngữ cơ thể mình, nhưng cũng yêu cầu học sinh sử dụng chúng theo các tình huống khác nhau. Hãy cho nó ví dụ, bài học đầu tiên trong một đơn vị, cuốn sách là một trong những khoảng thời gian khi các sinh viên mới lần đầu gặp mặt, và họ không biết nhau. Vì vậy, một giáo viên có thể tự giới thiệu đầu tiên, chẳng hạn như: "hello, tất cả mọi người, rất vui được gặp các bạn ở đây – Hello everybody. My name’s Smith. Nice to meet you!”. Với một biểu hiện sinh động và cử chỉ giao tiếp như: mỉm cười khi nói "hello - xin chào với lớp”, tay chỉ vào bản thân khi nói “My name’s Smith – Tôi là Smith”, bắt tay và mỉm cười với một số sinh viên nói rằng "Nice to meet you - Rất vui được gặp bạn "; ông viết tên xuống trên bảng đen. Sau khi giới thiệu của mình, giáo viên có thể tạo ra một tình huống để học sinh thực hành. Sau khi thực hành của học sinh đối thoại được giới thiệu một cách tự nhiên từ nó. Thông thường, các ứng dụng của ngôn ngữ cơ thể trong tình huống khác nhau sẽ cho kết quả trong một bài học thu hút và thành công. Việc sử dụng ngôn ngữ cơ thể không chỉ có thể thu hút sự chú ý của học sinh, cũng làm sâu sắc thêm ấn tượng và trí tưởng tượng của họ. Việc sử dụng ngôn ngữ cơ thể là hoàn toàn đạt tiêu chuẩn của nguyên tắc giảng dạy nghe nhìn, vì vậy giáo viên nên cố gắng để dạy tiếng Anh từ đầu đến cuối, cùng với ngôn ngữ cơ thể tương ứng. Cuối cùng, khả năng tiếng Anh của học sinh sẽ được chắc chắn và nhanh chóng được cải thiện. (Phùng Thi Yên – Giảng viên Khoa Ngoại ngữ)
Đại Nam Eco Fashion Show 2025 & Hội trại Hành tinh xanh: Khi người trẻ lên tiếng hành động vì môi trường