(Ban hành kèm theo Quyết định số 2791 /QĐ-ĐN ngày 30 tháng 11 năm 2017
của Hiệu trưởng trường Đại học Đại Nam)
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về đào tạo trình độ thạc sĩ, bao gồm: tuyển sinh, chương trình đào tạo, hoạt động đào tạo, nhiệm vụ và quyền hạn của Trường Đại học Đại Nam, giảng viên, học viên; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong đào tạo trình độ thạc sĩ.
2. Quy chế này áp dụng cho các chương trình được giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học của Trường Đại học Đại Nam, do Trường Đại học Đại Nam cấp bằng; các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình đào tạo trình độ thạc sĩ của Trường Đại học Đại Nam .
Đào tạo trình độ thạc sĩ nhằm giúp cho học viên bổ sung, cập nhật và nâng cao kiến thức ngành, chuyên ngành; tăng cường kiến thức liên ngành; có kiến thức chuyên sâu trong một lĩnh vực khoa học chuyên ngành hoặc kỹ năng vận dụng kiến thức đó vào hoạt động thực tiễn nghề nghiệp; có khả năng làm việc độc lập, tư duy sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc ngành, chuyên ngành được đào tạo.
Điều 3. Hình thức, ngôn ngữ và thời gian đào tạo
1. Đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện theo hình thức giáo dục chính quy.
2. Ngôn ngữ chính thức dùng trong đào tạo trình độ thạc sĩ là tiếng Việt.
3. Thời gian đào tạo trình độ thạc sĩ từ một đến hai năm học. Cụ thể:
a) Tối thiểu 1 năm học đối với những ngành, chuyên ngành mà ở trình độ đại học có thời gian đào tạo từ 5 năm học trở lên và khối lượng kiến thức tích lũy được từ 150 tín chỉ trở lên;
b) Từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với những ngành, chuyên ngành không thuộc quy định tại Điểm a, Khoản này;
Điều 4. Phương thức tuyển sinh, số lần tuyển sinh và địa điểm tổ chức tuyển sinh
1. Phương thức tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ gồm: thi tuyển đối với người Việt Nam và xét tuyển đối với người nước ngoài có nguyện vọng học thạc sĩ tại Trường Đại học Đại Nam.
2. Việc tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ được tổ chức 2 lần mỗi năm vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm.
3. Địa điểm tổ chức thi tuyển sinh là trụ sở của Trường Đại học Đại Nam: Số 1, Phú lãm, Hà Đông, Hà Nội.
4. Các quy định của nhà trường về phương thức tuyển sinh, số lần tuyển sinh, thời điểm tuyển sinh trong năm và địa điểm tổ chức tuyển sinh được đăng trên trang thông tin điện tử (website) của Nhà trường.
Điều 5. Các môn thi tuyển sinh
1. Thi tuyển sinh bao gồm 3 môn thi: Môn ngoại ngữ, môn chủ chốt của ngành/chuyên ngành đào tạo và môn cơ bản/môn cơ sở khối ngành. Danh mục các môn thi, phương thức thi với từng ngành được quy định tại phụ lục 1 kèm theo quy chế này.
2. Môn tiếng Anh: Thí sinh có năng lực tiếng Anh đúng với yêu cầu môn thi tiếng Anh của Trường Đại học Đại Nam thuộc một trong các trường hợp sau đươc miễn thi môn tiếng Anh:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ được đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài, được cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng theo quy định hiện hành;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học chương trình tiên tiến theo Đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đào tạo chương trình tiên tiến ở một số trường đại học của Việt Nam hoặc bằng kỹ sư chất lượng cao (PFIEV) được ủy ban bằng cấp kỹ sư (CTI, Pháp) công nhận, có đối tác nước ngoài cùng cấp bằng;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài;
d) Có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ tối thiểu từ bậc 3/6 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương (phụ lục 1) trong thời hạn 2 năm kể từ ngày cấp chứng chỉ đến ngày đăng ký dự thi, được cấp bởi một cơ sở được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép hoặc công nhận.
Điều 6. Ngành đúng, ngành phù hợp, ngành gần và ngành khác với ngành, chuyên ngành đăng ký dự thi
1. Ngành tốt nghiệp đại học được xác định là ngành đúng, ngành phù hợp với ngành, chuyên ngành dự thi đào tạo trình độ thạc sĩ khi có cùng tên trong Danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ thạc sĩ hoặc chương trình đào tạo của hai ngành này ở trình độ đại học khác nhau dưới 10% tổng số tiết học hoặc đơn vị học trình hoặc tín chỉ của khối kiến thức ngành.
2. Ngành tốt nghiệp đại học được xác định là ngành gần với ngành, chuyên ngành dự thi đào tạo trình độ thạc sĩ khi cùng nhóm ngành trong Danh mục giáo dục đào tạo Việt Nam cấp III (trừ trường hợp đã được quy định tại Khoản 1 Điều này) hoặc chương trình đào tạo của hai ngành này ở trình độ đại học khác nhau từ 10% đến 40% tổng số tiết học hoặc đơn vị học trình hoặc tín chỉ của khối kiến thức ngành.
3. Ngành tốt nghiệp đại học được xác định là ngành khác với ngành dự thi đào tạo trình độ thạc sĩ khi không cùng nhóm ngành trong Danh mục giáo dục đào tạo Việt Nam cấp III (trừ trường hợp đã được quy định tại Khoản 2 Điều này).
Điều 7. Học bổ sung kiến thức
1. Các đối tượng thuộc ngành gần, ngành khác với chuyên ngành đào tạo phải học các môn bổ sung kiến thức trước khi dự thi. Danh mục các môn học bổ sung kiến thức đối với các ngành đào tạo quy định tại phụ lục 1 kèm theo quy chế này
2. Tổ chức việc học bổ sung, công khai quy định về học bổ sung được đăng trên website của nhà trường.
Điều 8. Đối tượng và điều kiện dự thi
Đối tượng dự thi đào tạo trình độ thạc sĩ là công dân nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đáp ứng được điều kiện sau:
1. Về văn bằng
a) Đã tốt nghiệp đại học ngành đúng, ngành phù hợp với ngành, chuyên ngành đăng ký dự thi đào tạo trình độ thạc sĩ theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 của quy chế này
b) Đã tốt nghiệp đại học ngành gần với ngành, chuyên ngành đăng ký dự thi đào tạo trình độ thạc sĩ theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 của quy chế này và đã học bổ sung kiến thức theo quy định tại Điều 7, quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo thông tư 15/2014/TT-BGDĐT ban hành ngày 15/05/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Người tốt nghiệp đại học một số ngành khác theo quy định tại Khoản 3, Điều 6, quy chế này có thể đăng ký dự thi vào chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ thuộc lĩnh vực quản trị, quản lý sau khi đã học xong bổ sung kiến thức theo quy định tại Điều 7, quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo thông tư 15/2014/TT-BGDĐT ban hành ngày 15/05/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Văn bằng đại học do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải thực hiện thủ tục công nhận theo quy định hiện hành;
2. Về kinh nghiệm công tác chuyên môn:
Người có bằng tốt nghiệp ngành đúng, ngành phù hợp và ngành gần với ngành, chuyên ngành đào tạo đã được bổ sung kiến thức được dự thi ngay
Trường hợp người có bằng tốt nghiệp ngành khác với ngành đăng ký dự thuộc lĩnh vực quản trị, quản lý thì phải có tối thiểu 2 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực quản trị, quản lý.
3. Lý lịch bản thân rõ ràng, không trong thời gian thi hành kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên và không trong thời gian thi hành án hình sự, được cơ quan quản lý nhân sự nơi đang làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận.
4. Có đủ sức khoẻ để học tập. Đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học theo quy định tại Điểm e Khoản 1, Điều 9 của Quy chế này, hiệu trưởng nhà trường xem xét, quyết định cho dự thi tuyển sinh tuỳ tình trạng sức khoẻ và yêu cầu của ngành học.
5. Nộp hồ sơ đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của cơ sở đào tạo.
Điều 9. Đối tượng và chính sách ưu tiên
1. Đối tượng ưu tiên
a) Người có thời gian công tác liên tục từ 2 năm trở lên (tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi) tại các địa phương được quy định là Khu vực 1 trong Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. Trong trường hợp này, thí sinh phải có quyết định tiếp nhận công tác hoặc điều động, biệt phái công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
b) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
c) Con liệt sĩ;
d) Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động;
đ) Người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú từ 2 năm trở lên ở địa phương được quy định tại Điểm a, Khoản này;
e) Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt, học tập do hậu quả của chất độc hoá học.
2. Mức ưu tiên
Người dự thi thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại Khoản 1 Điều này (bao gồm cả người thuộc nhiều đối tượng ưu tiên) được cộng vào kết quả thi mười điểm cho môn ngoại ngữ (thang điểm 100) nếu không thuộc diện được miễn thi ngoại ngữ theo quy định của Quy chế này và cộng một điểm (thang điểm 10) cho một trong hai môn thi hoặc kiểm tra quy định tại Điểm b, c Khoản 1, Điều 5 Quy chế này, do cơ sở đào tạo quy định.
1. Chậm nhất ba tháng trước ngày thi tuyển sinh, Trường Đại học Đại nam ra thông báo tuyển sinh. Thông báo tuyển sinh được niêm yết tại bảng tin và đăng trên website của nhà trường, website của Bộ Giáo dục và Đào tạo
2. Nội dung thông báo tuyển sinh gồm: điều kiện dự thi; danh mục ngành đúng, ngành gần, ngành khác được dự thi theo từng ngành, chuyên ngành đào tạo; chỉ tiêu tuyển sinh của từng ngành, chuyên ngành đào tạo; các môn thi tuyển sinh, nội dung thi và dạng thức đề thi; môn thi hoặc kiểm tra được cộng điểm ưu tiên; hồ sơ đăng ký dự thi; địa điểm, thời gian nhận hồ sơ, lịch thi tuyển; thời điểm công bố kết quả tuyển sinh; khai giảng khóa học và thời gian đào tạo; các thông tin cần thiết khác đối với thí sinh trong kỳ thi tuyển sinh.
Điều 11. Đăng ký dự thi, gửi giấy báo thi
{C}1. Thí sinh tham gia dự tuyển nhận hồ sơ dự thi tại Viện đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Đại Nam.
{C}2. Hồ sơ đăng ký dự thi bao gồm các giấy tờ sau đây:
{C}a. Đơn đăng ký dự thi
{C}b. Sơ yếu lý lịch
{C}c. Giấy khám sức khỏe
{C}d. Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp đại học
{C}e. Bản sao hợp lệ bảng điểm của cả quá trình học tập
{C}f. Hai phòng bì ghi sẳn địa chỉ và có dán tem
{C}g. 6 ảnh 4x6
{C}h. Quyết định hoặc công văn của cơ quan cho phép gửi đi học (đối với trường hợp được cử đi học)
{C}i. Giấy tờ pháp lý về đối tượng ưu tiên
{C}3. Thí sinh nộp hồ sơ đăng ký dự thi cho Viện Sau đại học chậm nhất 30 ngày trước ngày thi môn đầu tiên
{C}4. Viện đào tạo Sau đại học tập hợp hồ sơ, phối hợp với phòng đào tạo thẩm định hồ sơ
{C}5. Phòng đào tạo thực hiện các thủ tục hành chính lập hội đồng tuyển sinh. Hội đồng tuyển sinh xét duyệt danh sách thi sinh đủ điều kiện dự thi. Danh sách này được công bố trên Website nhà trường chậm nhất 3 tuần trước khi thi môn đầu tiên. Giấy báo thi gửi cho thí sinh chậm nhất là 15 ngày trước ngày thi môn đầu tiên
Điều 12. Hội đồng tuyển sinh và các ban giúp việc hội đồng
1. Hội đồng tuyển sinh do Hiệu trưởng quyết định thành lập. Thành phần hội đồng gồm:
a) Chủ tịch hội đồng: Hiệu trưởng hoặc phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền;
b) Phó chủ tịch hội đồng: phó Hiệu trưởng;
c) Uỷ viên thường trực: trưởng hoặc phó phòng đào tạo;
d) Các uỷ viên: một số trưởng hoặc phó đơn vị (phòng, viện, khoa, bộ môn) liên quan trực tiếp đến kỳ thi.
2. Các ban giúp việc cho hội đồng tuyển sinh do chủ tịch hội đồng tuyển sinh quyết định thành lập.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng, uỷ viên thường trực và các ủy viên; tổ chức, tiêu chuẩn tham gia, nhiệm vụ, quyền hạn của các ban giúp việc cho hội đồng tuyển sinh thực hiện theo quy định của thủ trưởng cơ sở đào tạo.
4. Người có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột dự thi không được tham gia hội đồng tuyển sinh và bộ máy giúp việc cho hội đồng.
1. Nội dung đề thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ phải đảm bảo các điều kiện:
a) Phù hợp với chương trình đào tạo trình độ đại học, đánh giá và phân loại được trình độ của thí sinh;
b) Phù hợp với thời gian quy định cho mỗi môn thi;
c) Đảm bảo tính khoa học, chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, bám sát và bao quát nội dung thi đã được công bố trong thông báo tuyển sinh của cơ sở đào tạo, trong phạm vi chương trình đào tạo trình độ đại học.
2. Dạng thức đề do hiệu trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của trưởng đơn vị chuyên môn, được nêu rõ trong thông báo tuyển sinh. Dạng thức đề thi môn ngoại ngữ phải đảm bảo xác định được trình độ ngoại ngữ theo quy định của cơ sở đào tạo, căn cứ vào Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (phụ lục 1)
3. Người ra đề thi (bao gồm người soạn thảo ngân hàng đề thi, người giới thiệu đề nguồn, trưởng môn thi và người phản biện đề thi) phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Có chuyên môn phù hợp với nội dung thi, có tinh thần trách nhiệm, uy tín chuyên môn và có kinh nghiệm ra đề thi;
b) Ra đề thi môn ngoại ngữ phải là thạc sĩ trở lên; ra đề các môn thi khác phải là tiến sĩ;
c) Giữ bí mật về công tác ra đề thi, chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng đề thi; bị xử lý kỷ luật nếu ra đề thi sai hoặc vi phạm nguyên tắc, quy trình bảo mật đề thi.
4. Đề thi được sử dụng từ ngân hàng đề thi hoặc ra đề độc lập
a) Nếu sử dụng ngân hàng đề thi thì ngân hàng phải có tối thiểu 100 câu hỏi đối với hình thức thi tự luận hoặc có gấp 30 lần số lượng câu hỏi của mỗi đề thi đối với các hình thức thi khác để xây dựng tối thiểu 3 bộ đề thi cho mỗi môn thi; hoặc có tối thiểu 30 bộ đề thi hoàn chỉnh để chọn ngẫu nhiên lấy tối thiểu 3 đề thi;
b) Trong trường hợp ra đề độc lập, mỗi môn thi phải có tối thiểu 3 đề thi nguồn do 3 người khác nhau giới thiệu để trưởng môn thi tổ hợp thành hai hoặc ba đề thi. Chủ tịch hội đồng tuyển sinh trực tiếp mời người giới thiệu đề thi, tiếp nhận đề thi nguồn và giữ bí mật thông tin về người ra đề thi.
5. Quy trình làm đề thi, công tác bảo mật đề thi, việc xử lý các sự cố bất thường của đề thi theo quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.
6. Thang điểm của đề thi môn ngoại ngữ là thang điểm 100 hoặc thang điểm khác có thể quy điểm toàn bài về thang điểm 100; thang điểm của đề thi các môn khác là thang điểm 10 hoặc thang điểm khác có thể quy điểm toàn bài về thang điểm 10.
7. Hiệu trưởng quy định cụ thể về các vấn đề liên quan đến đề thi tuyển sinh theo yêu cầu của cơ sở đào tạo và yêu cầu của ngành, chuyên ngành đào tạo.
8. Chủ tịch hội đồng tuyển sinh chịu trách nhiệm về công tác tổ chức ra đề thi theo đúng quy định của Quy chế này và quy định hợp pháp của cơ sở đào tạo; quyết định và chịu trách nhiệm về việc xử lý các sự cố bất thường phát sinh trong công tác đề thi nhưng chưa được quy định.
Điều 14. Tổ chức thi tuyển sinh
1. Các môn thi được tổ chức trong các ngày thi liên tục. Lịch thi cụ thể của kỳ thi phải đưa vào nội dung thông báo tuyển sinh.
2. Khu vực thi phải được bố trí tương đối độc lập, an toàn, yên tĩnh; phải đảm bảo tối thiểu 2 giám thị/ tối đa 30 thí sinh; khoảng cách giữa hai thí sinh liền kề nhau trong phòng thi phải từ 1,2m trở lên.
3. Hiệu trưởng Trường Đại học Đại Nam quy định cụ thể việc tổ chức thi tuyển sinh để đảm bảo minh bạch, an toàn, nghiêm túc, chất lượng; quy định thời gian làm bài của từng môn thi, nội quy phòng thi, tiêu chuẩn giám thị và các vấn đề khác theo yêu cầu của việc tổ chức kỳ thi tuyển sinh.
4. Chủ tịch hội đồng tuyển sinh Trường Đại học Đại Nam chịu trách nhiệm tổ chức kỳ thi tuyển sinh theo quy định của Quy chế này và quy định hợp pháp của nhà trường.
1. Hiệu trưởng nhà trường quy định cụ thể về quy trình xây dựng đáp án, tiêu chuẩn cán bộ chấm thi, xử lý kết quả chấm thi, phúc khảo điểm thi và các vấn đề cần thiết khác theo yêu cầu của việc chấm thi tuyển sinh. Không thực hiện việc làm tròn điểm trong kỳ thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ.
2. Trưởng ban chấm thi chịu trách nhiệm về công tác tổ chức chấm thi tuyển sinh theo đúng quy định của Quy chế này và quy định hợp pháp của cơ sở đào tạo; phải kịp thời báo cáo với chủ tịch hội đồng tuyển sinh về các sự cố bất thường, chưa được quy định, phát sinh trong công tác chấm thi để được chỉ đạo giải quyết.
3. Cán bộ chấm thi chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về chấm thi; đảm bảo việc chấm thi công bằng, khách quan, theo đúng đáp án; chịu trách nhiệm về kết quả chấm thi và bị xử lý kỷ luật nếu chấm sai dẫn đến thay đổi kết quả trúng tuyển của thí sinh.
Điều 16. Điều kiện trúng tuyển, xét tuyển
1. Thí sinh thuộc diện xét trúng tuyển phải đạt 50% của thang điểm đối với mỗi môn thi, kiểm tra (sau khi đã cộng điểm ưu tiên, nếu có).
2. Căn cứ vào chỉ tiêu đã được thông báo cho từng ngành, chuyên ngành đào tạo và tổng điểm hai môn thi, kiểm tra của từng thí sinh (không cộng điểm môn ngoại ngữ), hội đồng tuyển sinh xác định phương án điểm trúng tuyển.
3. Trường hợp có nhiều thí sinh cùng tổng điểm hai môn thi, kiểm tra nêu trên (đã cộng cả điểm ưu tiên, nếu có) thì xác định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Thí sinh là nữ ưu tiên theo quy định tại Khoản 4, Điều 16 Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới;
b) Người có điểm cao hơn của môn chủ chốt của ngành, chuyên ngành;
c) Người được miễn thi ngoại ngữ hoặc người có điểm cao hơn của môn ngoại ngữ.
4. Công dân nước ngoài có nguyện vọng học thạc sĩ tại Việt Nam được thủ trưởng cơ sở đào tạo căn cứ vào ngành đào tạo, kết quả học tập ở trình độ đại học; trình độ ngôn ngữ theo yêu cầu của chương trình đào tạo và trình độ tiếng Việt để xét tuyển; trường hợp có điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam với chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về việc tiếp nhận công dân nước ngoài đến Việt Nam học tập ở trình độ thạc sĩ thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận hợp tác đó.
Điều 17. Quyết định trúng tuyển và công nhận học viên
1. Chủ tịch hội đồng tuyển sinh báo cáo Hiệu trưởng kết quả xét tuyển, thi tuyển; dự kiến phương án xác định điểm trúng tuyển, dự kiến danh sách thí sinh trúng tuyển. Hiệu trưởng quyết định phương án xác định điểm trúng tuyển trên cơ sở chỉ tiêu đã xác định, ký duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển, thông báo công khai trên website của cơ sở đào tạo.
2. Cơ sở đào tạo gửi giấy báo nhập học đến các thí sinh trong danh sách trúng tuyển trước ngày nhập học tối thiểu 15 ngày.
3. Hiệu trưởng ra quyết định công nhận học viên của khóa đào tạo trình độ thạc sĩ cho những thí sinh trúng tuyển đã đăng ký nhập học, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 18. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh
1. Hoạt động thanh tra tuyển sinh thực hiện theo quy định hiện hành về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hoạt động kiểm tra công tác tuyển sinh thực hiện theo quy định về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, cơ quan quản lý có thẩm quyền.
3. Trường Đại học Đại Nam có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát nội bộ các khâu trong công tác tuyển sinh tại cơ sở mình theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Những người có người thân (bố, mẹ; vợ, chồng; con; anh, chị, em ruột) dự thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ không được tham gia công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh.
CHƯƠNG III: CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Điều 19. Xây dựng chương trình đào tạo
1. Chương trình đào tạo trình độ thạc sỹ của trường Đại học Đại Nam được xây dựng theo định hướng ứng dụng.
2. Chương trình được xây dựng phù hợp với năng lực, điều kiện và định hướng phát triển ngành, chuyên ngành đào tạo của nhà trường và nhu cầu của xã hội về nguồn nhân lực có trình độ thạc sĩ.
3. Chương trình đảm bảo khối lượng kiến thức tối thiểu 45 tín chỉ đối với chương đào tạo một năm rưỡi và tối thiểu 60 tín chỉ đối với chương trình đào tạo hai năm học.
4. Nội dung chương trình hướng vào việc thực hiện mục tiêu và đạt được chuẩn đầu ra đã được xác định; đảm bảo cho học viên được bổ sung và nâng cao kiến thức ngành, chuyên ngành; tăng cường kiến thức liên ngành; nâng cao năng lực thực hiện công tác chuyên môn và nghiên cứu khoa học trong ngành, chuyên ngành đào tạo. Phần kiến thức ở trình độ đại học, nếu cần thiết phải nhắc lại thì không được quá 5% thời lượng quy định cho mỗi học phần.
Điều 20. Cấu trúc chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ gồm ba phần: kiến thức chung, kiến thức cơ sở và chuyên ngành, luận văn thạc sĩ.
1. Phần kiến thức chung: bao gồm học phần triết học và ngoại ngữ
a) Học phần triết học có khối lượng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Học phần ngoại ngữ: căn cứ trình độ ngoại ngữ của người trúng tuyển và yêu cầu về trình độ ngoại ngữ trước khi bảo vệ luận văn được quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 27, thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Phần kiến thức cơ sở và chuyên ngành: bao gồm các học phần bắt buộc và học phần tự chọn. Trong đó, các học phần tự chọn chiếm tối thiểu 30% khối lượng chương trình đào tạo.Thủ trưởng cơ sở đào tạo phải tổ chức xây dựng số học phần tự chọn nhiều hơn số học phần mà học viên được chọn.
3. Luận văn: có khối lượng tối thiểu 10 tín chỉ.
1. Địa điểm đào tạo trình độ thạc sĩ là trụ sở của Trường Đại học Đại Nam.
1. Đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện theo học chế tín chỉ.
2. Nhà trường tổ chức tập trung học tập từng đợt với điều kiện tổng thời gian tập trung để hoàn thành chương trình đào tạo phải đáp ứng khoản 3, điều 23 của quy chế này, thời gian để hoàn thành khóa học là 2 năm.
3. Tổ chức giảng dạy các nội dung trong chương trình đào tạo thạc sĩ phải được thực hiện bằng cách phối hợp học tập ở trên lớp với tự học, tự nghiên cứu; coi trọng năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề thuộc lĩnh vực ngành, chuyên ngành đào tạo và năng lực độc lập nghiên cứu khoa học, xử lý các vấn đề thực tiễn của học viên.
4. Đầu khóa học, nhà trường sẽ thông báo cho học viên về chương trình đào tạo toàn khóa, đề cương chi tiết các học phần trong chương trình; kế hoạch học tập; kế hoạch kiểm tra, thi; thời gian tổ chức bảo vệ và bảo vệ lại luận văn; các quy định của cơ sở đào tạo có liên quan đến khóa học.
Trong quá trình học tập, học viên phải tuân thủ và thực hiện đầy đủ các yêu cầu của giáo viên phụ trách môn học. Trong trường hợp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ học tập (vắng quá 25% số giờ lên lớp, không đầy đủ bài kiểm tra, chuyên đề, tiểu luận theo quy định của môn học) học viên không được dự thi hết môn mà phải đăng ký học lại.
5. Ngoài học phần Tiếng Anh chuyên ngành, nhà trường không bắt buộc học viên phải học Tiếng Anh theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam nhưng tổ chức giảng dạy (nếu học viên có nhu cầu) và đánh giá học phần theo quy định tại khoản 4, điều 23 quy chế này
6. Thủ trưởng cơ sở đào tạo có trách nhiệm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, trang thiết bị thực hành hoặc hợp đồng với các cơ quan, tổ chức, đơn vị kinh tế… để đảm bảo điều kiện nghiên cứu, thử nghiệm, thực hành, ứng dụng thực tế cho người học phù hợp với yêu cầu của ngành, chuyên ngành và loại chương trình đào tạo.
Điều 23. Thi, kiểm tra, đánh giá
1. Việc đánh giá học phần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Khách quan, chính xác, công bằng, phân loại được trình độ của người học; công khai, minh bạch các quy định về đánh giá và kết quả đánh giá học phần;
b) Đề thi, kiểm tra phải phù hợp với nội dung và đảm bảo mục tiêu học phần đã xác định trong đề cương chi tiết;
c) Đúng hình thức và phương pháp đánh giá đã được quy định trong đề cương chi tiết của học phần;
d) Kết hợp kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập với thi kết thúc học phần;
đ) Kết hợp một số hình thức đánh giá (bài tập, tiểu luận, kết quả thực hành, báo cáo chuyên đề, thi viết, thi vấn đáp…) phù hợp với yêu cầu của học phần;
e) Kết hợp đánh giá ý thức học tập chuyên cần và tính độc lập, sáng tạo của người học.
f) Học viên vắng mặt trong lần thi hết môn có lý do chính đáng, được nhà trường chấp nhận, được quyền đăng ký thi hết môn vào buổi thi khác;
g) Mỗi học viên được phép thi hết môn 01 lần, nếu không đạt phải học lại. Khi đăng ký học lại, học viên phải có đơn gửi Viện đào tạo Sau đại học. Sau khi được phê duyệt, học viên sẽ đóng khi phí và học lại;
h) Khi dự thi kết thúc môn học, học viên phải đăng ký vào danh sách dự thi do phòng khảo thí cấp;
2. Điểm kiểm tra thường xuyên và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10, làm tròn đến một chữ số thập phân. Điểm học phần là tổng của điểm kiểm tra thường xuyên và điểm thi kết thúc học phần nhân với trọng số tương ứng, làm tròn đến một chữ số thập phân. Học phần đạt yêu cầu (học phần tích lũy) khi có điểm học phần từ 5,0 trở lên. Nếu điểm học phần dưới 5,0 thì học viên phải học lại học phần đó hoặc có thể đổi sang học phần khác tương đương (nếu là học phần tự chọn).
3. Nếu điểm trung bình chung các học phần chưa đạt 5,5 trở lên theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 25 Quy chế này thì học viên phải đăng ký học lại một hoặc một số học phần có điểm dưới 5,5 hoặc có thể đổi sang học phần khác tương đương (nếu là học phần tự chọn). Điểm được công nhận sau khi học lại là điểm học phần cao nhất trong 2 lần học.
4. Đối với học phần ngoại ngữ (bao gồm cả ngoại ngữ thứ hai cho học viên theo học ngành, chuyên ngành ngôn ngữ nước ngoài): Căn cứ vào Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và Điểm b, Khoản 2, Điều 25 của Quy chế này, Hiệu trưởng tổ chức đánh giá học phần ngoại ngữ của học viên (bao gồm cả học viên không đăng ký học ngoại ngữ tại cơ sở đào tạo).
5. Học viên được miễn đánh giá học phần tiếng Anh, đủ điều kiện về tiếng Anh theo Điểm b, Khoản 2, Điều 25 quy chế này trong các trường hợp sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ được đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài, được cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng theo quy định hiện hành.
b) Có bằng tốt nghiệp đại học chương trình tiên tiến theo đề án của bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc bằng kỹ sư chất lượng cao(PFIEV) được ủy ban cấp bằng kỹ sư (CTI Pháp) công nhận, có đối tác nước ngoài cùng cấp bằng;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài
d) Có chứng chỉ ngoại ngữ được quy định tại điểm b, khoản 2, điều 25 của quy định này hoặc tương đương trong thời hạn 2 năm từ ngày cấp chứng chỉ đến ngày xét tốt nghiệp, được cấp bởi một cơ sở được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép hoặc công nhận;
e) Học chương trình đào tạo thạc sĩ giảng dạy bằng ngôn ngữ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cho phép; trình độ ngoại ngữ khi trúng tuyển tối thiểu đạt từ bậc 3/6 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương; học viên được giảng dạy, viết và bảo vệ luận văn bằng ngôn ngữ nước ngoài.
6. Quy định về kiểm tra và thi kết thúc học phần.
6.1. Điểm đánh giá học phần. Điểm đánh giá học phần gồm điểm quá trình và điểm thi kết thúc học phần
a) Điểm quá trình
- Điểm kiểm tra: Bao gồm điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học, điểm kiểm tra giữa môn học. Trọng số của điểm kiểm tra so với điểm học phần là 0.2
- Điểm chuyên cần: Là điểm đánh giá ý thức, thái độ học tập, tham gia thảo luận trên lớp; đánh giá thời gian, số lượng các buổi học trên lớp… Trọng số của điểm chuyên cần là 0.2
Điểm kiểm tra và điểm chuyên cần do giảng viên trực tiếp dạy đánh giá phù hợp với quy định trong đề cương chi tiết của học phần.
b) Điểm thi kết thúc học phần: Có trọng số 0.6 của điểm học phần.
6.2. Tổ chức kiểm tra, thi kết thúc học phần
a) Tổ chức kiểm tra
- Số điểm kiểm tra:
+ Những học phần ≤ 3 tín chỉ 1 điểm kiểm tra.
+ Những học phần 4, 5 tín chỉ 2 điểm kiểm tra.
+ Những học phần ≥ 6 tín chỉ 3 điểm kiểm tra.
- Giảng viên giảng dạy học phần chịu trách nhiệm về việc tổ chức, chấm, trả bài kiểm tra, bài tập lớn, bài thực hành…, công bố điểm và giải đáp thắc mắc (nếu có).
- Học viên không tham dự kiểm tra mà không có lí do chính đáng thì phải nhận điểm 0. Nếu có lý do chính đáng và có đủ minh chứng, được giảng viên tổ chức kiểm tra bổ sung, việc kiểm tra bổ sung thực hiện trước khi kết thúc học phần, hình thức kiểm tra bổ sung do giảng viên quyết định.
- Giảng viên phải nộp điểm quá trình về Viện đào tạo SĐH trước khi kết thúc học phần 10 ngày.Trong vòng 2 ngày kể từ khi nhận điểm thành phần từ giảng viên, Viện đào tạo SĐH phô tô 2 bảng điểm thành phần. Bản gốc gửi P.ĐT, 1 bản lưu tại Viện, 1 bản copy gửi Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng cùng với yêu cầu cấm thi. Viện đào tạo SĐH nhập điểm lên hệ thống trước ngày thi 7 ngày. Viện trưởng có trách nhiệm ký xác nhận bảng điểm.
b) Thi kết thúc học phần
b1: Điều kiện dự thi kết thúc học phần
Ngay sau khi kết thúc học phần 10 ngày, giảng viên phải lập danh sách học viên không đủ điều kiện dự thi, thông báo cho học viên và gửi danh sách về Viện đào tạo SĐH. Viện trưởng ký xác nhận và nộp danh sách về Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng.
* Học viên đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần khi:
- Chấp hành nghiêm các quy định và nội quy học tập của nhà trường.
- Có mặt ở lớp ít nhất là 80% thời gian quy định cho học phần.
- Có đầy đủ các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ, bài tập, tiểu luận…đã được quy định cụ thể trong đề cương chi tiết học phần.
- Đã hoàn thành học phí của học kỳ trước ngày thi môn đầu tiên 7 ngày. (trường hợp đặc biệt phải có đơn và được Hiệu trưởng đồng ý).
* Học viên không được dự thi khi:
- Thiếu 1 trong các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ, bài tập, tiểu luận…theo quy định
- Hoặc có điểm quá trình bằng 0
* Học viên đủ điều kiên dự thi nhưng có lý do chính đáng (có minh chứng đi kèm) không dự thi lần đầu, có viết đơn xin hoãn thi, được Viện đào tạo SĐH, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đồng ý thì được thi lần sau
* Học viên phải học lại khi:
- Không đủ điều kiện dự thi
- Học phần có điểm < 5
b2. Thi kết thúc học phần
* Hình thức thi và đề thi: Hình thức thi kết thúc học phần có thể là vấn đáp, tự luận hoặc trắc nghiệm do giảng viên đề nghị và Hiệu trưởng quyết định, được thông báo cho học viên biết ngay khi bắt đầu học phần.
+ Học phần thi tự luận: 3 đề thi
+ Học phần thi vấn đáp: 50 đề
+ Học phần thi trắc nghiệm có ít nhất 20 câu/1 đề (trường hợp đề thi trắc nghiệm có giải thích thì ít nhất 10 câu): 5 đề
Đề thi kết thúc học phần do giảng viên giảng dạy soạn kèm theo đáp án, phải ghi rõ thời gian làm bài, được hay không được sử dụng tài liệu, có chữ ký của giảng viên ra đề. Đề thi và đáp án niêm phong và chuyển đến Viện SĐH ngay sau khi kết thúc học phần 10 ngày (không gửi đề thi qua email). Giảng viên ra đề, Viện đào tạo SĐH phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tính chính xác và bảo mật của đề thi. Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng có trách nhiệm quản lý, bảo mật đề thi theo quy định.
* Thời gian thi
Học phần thi theo hình thức tự luận có thể là 60, 90, 120 phút tùy theo đặc thù của học phần:
+ Học phần có khối lượng 2 tín chỉ: 60 phút
+ Học phần có khối lượng 3 - 5 tín chỉ: 90 phút
+ Học phần có khối lượng > 5 tín chỉ: 120 phút
* Tổ chức thi
{C}v {C}Tổ chức kỳ thi chính:
Viện đào tạo SĐH chủ động xây dựng lịch thi, gửi phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng trước ngày thi ít nhất 1 tuần.Trên cơ sở lịch thi, Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thi chi tiết theo ca thi, phòng thi, cán bộ coi thi…trình Ban giám hiệu duyệt và thông báo cho các đơn vị, dán bảng tin cho sinh viên được biết.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thi, chấm thi, lên điểm, kiểm tra chéo kết quả nhập điểm, lưu điểm và xác nhận thanh toán cán bộ coi thi, chấm thi.
Lưu ý:
+ Đối với các học phần thi theo hình thức vấn đáp phải do 2 giảng viên có đủ trình độ chuyên môn tham gia chấm thi. Điểm thi phải công bố công khai ngay sau mỗi buổi thi khi 2 giảng viên chấm thi thống nhất được điểm và gửi bảng điểm về khoa quản lý học phần với đủ chữ ký của hai giảng viên.
+ Đối với các học phần thi theo hình thức trắc nghiệm, phải bố trí 3 cán bộ coi thi (trong đó: 1 cán bộ IT hoặc 1 cán bộ khảo thí).
{C}v {C}Tổ chức kỳ thi phụ hoặc thi ghép
Tùy theo số lượng học viên dự thi, nhà trường có thể tổ chức kỳ thi phụ hoặc tổ chức thi ghép dành cho các học viên:
+ Đủ điều kiện dự thi nhưng không tham dự kỳ thi chính có lý do chính đáng được nhà trường đồng ý cho tham dự kỳ thi phụ
+ Có điểm trung bình cộng học phần dưới 5 hoặc không đủ điều kiện thi lần 1 sau khi đã học lại theo quy định của nhà trường.
Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng lập danh sách sinh viên dự thi. Các sinh viên tham gia kỳ thi phụ phải nộp lệ phí thi theo qui định.
{C}v {C}Thành phần cán bộ tham gia kỳ thi học phần
- Trực lãnh đạo: một đợt thi có một cán bộ trực lãnh đạo. Cán bộ trực lãnh đạo có thể là đại diện của BGH, lãnh đạo phòng Đào tạo, phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng hoặc Viện SĐH
- Thư ký và cán bộ coi thi: một điểm thi có một thư ký, mỗi phòng thi (tối đa 30 học viên) có 2 cán bộ coi thi. Trường hợp một điểm thi có dưới 30 thí sinh dự thi thì một trong hai cán bộ coi thi do thư ký kiêm; trường hợp điểm thi bố trí cách trường trên 500 km thì thư ký kiêm luôn cán bộ coi thi
Lưu ý: Các điểm thi nên gom vào trong một ngày, một ngày tối đa không quá 3 điểm thi, không thi quá 4 môn trong một ngày
* Tổ chức chấm thi
- Chấm thi viết:
Sau khi thi, bài thi được niêm phong, tập trung về Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng, Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng đánh số phách, rọc phách và chủ động phối hợp với Viện SĐH tổ chức chấm thi tại trường.
Việc chấm thi do Giảng viên giảng dạy trực tiếp chấm hoặc có thể mời các giảng viên đã dạy môn đó cùng chấm, không bố trí cán bộ không phải là giảng viên đang giảng dạy học phần đó tham gia chấm.
Thời gian hoàn thành việc chấm thi, lên điểm chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày thi học phần. Bảng điểm thi hết học phần phải có chứ ký của 2 giảng viên chấm thi.
- Chấm phúc tra
Đối với điểm kết thúc học phần, nếu sinh viên có nguyện vọng chấm phúc tra phải làm đơn đề nghị gửi Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng cùng với biên lai đóng lệ phí theo quy định trong vòng 3 ngày kể từ ngày công bố kết quả.
Viện đào tạo SĐH chịu trách nhiệm chỉ định 2 giáo viên đang giảng dạy học phần đó và không chấm thi lần 1 chấm lại. Biên bản kết quả phúc tra phải được Viện trưởng ký duyệt và chịu trách nhiệm về kết quả đó. Điểm sau phúc tra là kết quả cuối cùng của học phần.
* Sinh viên vắng thi
- Học viên vắng mặt trong kỳ thi chính nếu không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 và phải học lại môn học đó
- Học viên vắng mặt có lý do chính đáng phải nộp đơn cùng các giấy tờ có liên quan gửi về viện đào tạo SĐH, sau khi xem xét Viện chuyển cho Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng chậm nhất là 3 ngày trước khi thi. Trong trường hợp bất khả kháng, học viên không kịp báo cáo, nếu lý do vắng thi là chính đáng và được chấp nhận (giấy nghỉ ốm, nằm viện...), học viên được sắp xếp thi cùng lớp khác hoặc tại kỳ thi phụ và kết quả được tính là kết quả thi lần 1. Nếu đơn không được chấp nhận hoặc quá thời hạn quy định, học viên sẽ bị điểm 0 cho lần thi đó.
* Quản lý điểm và bảng điểm
Viện đào tạo SĐH tiến hành nhập điểm kết thúc học phần vào phần mềm quản lý điểm và chịu trách nhiệm về tính chính xác của điểm thi học phần do Viện quản lý.
Phòng Đào tạo chịu trách nhiệm phối hợp với Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng kiểm tra chéo kết quả nhập điểm của Viện SĐH, sau khi thống nhất thì lưu điểm trên máy và lưu bảng điểm gốc.
6.3. Thang điểm đánh giá một học phần
a) Thang điểm dùng để đánh giá kết quả từng bộ phận và từng học phần của học viên là thang điểm từ 0 đến 10, được làm tròn đến 0,5 điểm.
b) Kết quả đánh giá học phần được tính theo công thức sau:
Điểm học phần = Trung bình cộng điểm kiểm tra x 0.2 + điểm chuyên cần x 0.2 + điểm thi kết thúc học phần x 0.6
6.4. Quy định đối với học viên dự thi hết học phần.
a) Học viên có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh quy định về thi hết học phần. Cụ thể:
a1. Học viên phải thực hiện đúng lịch thi của Trường đã được thông báo, phải có mặt đúng giờ quy định của lịch thi. Nếu sinh viên đến muộn sau khi mở đề 15 phút sẽ không được dự thi và xem như vắng thi không lý do, sẽ nhận điểm (0) cho học phần đó.
a2. Học viên chỉ được rời phòng thi sớm nhất sau 2/3 thời gian làm bài. Các trường hợp đặc biệt phải cho ra ngoài đều phải lập biên bản.
a3. Học viên phải mang thẻ học viên (hoặc giấy tờ khác có ảnh, được đóng dấu giáp lai) khi vào phòng thi. Mọi trường hợp vi phạm đều không được dự thi và nhận điểm (0). Phải tuyệt đối phục tùng sự kiểm tra, quản lý và hướng dẫn của cán bộ coi thi (CBCT). Toàn bộ túi xách; tài liệu; phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm...phải để tập trung đúng nơi CBCT quy định. (Trừ các học phần được phép)
a4. Bài thi phải làm trên giấy thi thống nhất do Trường cung cấp. Bài chỉ được sử dụng bút mực hoặc bút bi màu xanh dương, đen hoặc tím; thước kẻ; thước tính; máy tính điện tử không có thẻ nhớ và không soạn thảo được văn bản; giấy nháp có chữ ký của CBCT. Các vật dụng khác chỉ được sử dụng khi CBCT cho phép.
a5. Trong giờ thi học viên phải im lặng, phải nghiêm túc làm bài và bảo vệ bài làm của mình. Nếu cần hỏi điều gì phải xin phép CBCT và hỏi công khai.Nếu ốm đau bất thường phải báo cáo cho CBCT để được giải quyết.
a6. Những bài thi không hợp lệ và không được chấm điểm:
- Làm bài trên giấy thi khác với giấy thi quy định;
- Không có chữ ký của cả 2 CBCT;
- Bài viết bằng bút chì, mực đỏ (trừ hình vẽ có thể vẽ bằng bút chì);
- Các bài làm giống nhau;
- Vẽ bậy, viết bậy trong bài thi;
a7. Khi hết giờ làm bài, học viên phải ngừng viết, để bài làm trước mặt và im lặng chờ CBCT gọi tên lên nộp bài. Khi nộp bài phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký tên vào danh sách dự thi.
Học viên vi phạm các quy định trên đây tùy theo mức độ nặng nhẹ sẽ bị CBCT lập biên bản xử lý kỷ luật theo quy chế hiện hành và phải ký tên vào biên bản. Trường hợp sinh viên không chịu ký tên thì biên bản vẫn có giá trị.
b) Xử lý vi phạm
b1. Hình thức khiển trách: áp dụng đối với học viên phạm một trong các lỗi sau: nhìn bài; trao đổi, thảo luận với người khác.
Học viên bị khiển trách ở buổi thi học phần nào sẽ bị trừ 25% số điểm của học phần đó, học viên bị khiển trách thi 2 lần trong 1 năm học sẽ bị kỷ luật cảnh cáo toàn khoa.
b2. Hình thức cảnh cáo: áp dụng đối với học viên phạm 1 trong các lỗi sau:
- Đã bị khiển trách một lần nhưng vẫn tiếp tục vi phạm trong một buổi thi;
- Trao đổi giấy nháp cho nhau nhưng chưa sử dụng (xử lý cả 2 SV);
- Chép bài của người khác hoặc để cho người khác chép bài của mình;
- Không phục tùng sự quản lý, giám sát, nhắc nhở của CBCT hoặc có thái độ vô lễ đối với CBCT.
Học viên bị cảnh cáo ở buổi thi học phần nào sẽ bị trừ 50% số điểm thi của học phần đó, học viên bị cảnh cáo thi 2 lần trong 1 năm học sẽ bị kỷ luật cảnh cáo toàn Trường.
b3. Hình thức đình chỉ thi: áp dụng đối với học viên phạm 1 trong các lỗi sau:
- Đã bị cảnh cáo một lần nhưng vẫn tiếp tục vi phạm trong một buổi thi;
- Sau khi mở đề thi bị phát hiện vẫn còn mang theo người (hoặc nơi ngồi của mình): tài liệu; phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm;
- Sử dụng giấy nháp hoặc bài làm của người khác (xử lý cả 2 SV);
- Đưa đề thi ra ngoài nhờ người khác làm hộ hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi;
- Có hành động gây sự hoặc đe dọa CBCT, cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hoặc đối với HV khác.
Học viên bị đình chỉ thi ở buổi thi học phần nào sẽ bị nhận điểm (0) cho học phần đó, học viên bị xử lý đình chỉ thi 2 lần trong 1 năm học sẽ bị đình chỉ học tập 1 năm sau đó. Nếu còn tái phạm sẽ bị buộc thôi học.
b4. Xử lý thi hộ: áp dụng cho cả người thi hộ và người nhờ thi hộ :
- Vi phạm lần thứ nhất (trong toàn khóa học):
+ Người nhờ thi hộ: nhận điểm (0) học phần đó, đình chỉ học tập 1 năm;
+ Người thi hộ: đình chỉ học tập 1 năm.
- Vi phạm lần thứ hai (trong toàn khóa học): buộc thôi học.
Các trường hợp vi phạm khác tùy mức độ nặng nhẹ sẽ đưa ra Hội đồng kỷ luật của Trường xử lý.
Điều 24. Luận văn
1. Đề tài luận văn
a) Đề tài luận văn do học viên đề xuất trên cơ sở gợi ý của Viện đào tạo SĐH, có đề cương nghiên cứu kèm theo, được người hướng dẫn và Viện trưởng Viện đào tạo SĐH đồng ý;
b) Hiệu trưởng ra quyết định giao đề tài cho học viên và cử người hướng dẫn trước khi tổ chức bảo vệ luận văn ít nhất 6 tháng, trên cơ sở đề nghị của học viên và Viện trưởng Viện đào tạo SĐH;
c) Việc thay đổi để tài trước khi tổ chức bảo vệ luận văn do Hiệu trưởng ra quyết định, trên cơ sở đơn đề nghị của học viên, được người hướng dẫn và Viện trưởng Viện đào tạo SĐH đồng ý. Việc thay đổi đề tài trong những trường hợp khác do Hiệu trưởng quyết định.
2. Yêu cầu đối với luận văn:
a) Luận văn của chương trình theo định hướng ứng dụng là một báo cáo chuyên đề kết quả nghiên cứu giải quyết một vấn đề đặt ra trong thực tiễn hoặc báo cáo kết quả tổ chức, triển khai áp dụng một nghiên cứu lý thuyết, một mô hình mới... trong lĩnh vực chuyên ngành vào thực tế;
b) Luận văn phải có giá trị khoa học, giá trị thực tiễn, giá trị văn hoá, đạo đức và phù hợp với thuần phong mỹ tục của người Việt Nam;
c) Luận văn phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật sở hữu trí tuệ. Việc sử dụng hoặc trích dẫn kết quả nghiên cứu của người khác hoặc của đồng tác giả phải được dẫn nguồn đầy đủ, rõ ràng tại vị trí trích dẫn và tại danh mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu trong luận văn phải là kết quả lao động của chính tác giả, chưa được người khác công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào;
đ) Luận văn được trình bày khoa học, rõ ràng, mạch lạc, khúc chiết, không tẩy xóa.
3. Hiệu trưởng quy định cụ thể cách thức trình bày luận văn theo yêu cầu của từng ngành, chuyên ngành đào tạo và các vấn đề khác liên quan đến luận văn.
Điều 25. Hướng dẫn luận văn và điều kiện bảo vệ luận văn
1. Hướng dẫn luận văn:
a) Mỗi luận văn có một hoặc hai người hướng dẫn. Trường hợp có hai người hướng dẫn, cần ghi rõ người hướng dẫn thứ nhất và người hướng dẫn thứ hai trong quyết định giao đề tài và cử người hướng dẫn;
b) Người có chức danh giáo sư được hướng dẫn tối đa 7 học viên; người có học vị tiến sĩ khoa học hoặc có chức danh phó giáo sư được hướng dẫn tối đa 5 học viên; người có học vị tiến sĩ từ 1 năm trở lên được hướng dẫn tối đa 3 học viên trong cùng thời gian, kể cả học viên của cơ sở đào tạo khác;
c) Riêng đối với luận văn thuộc chương trình đào tạo theo định hướng ứng dụng thì người hướng dẫn thứ hai có thể là người có học vị thạc sĩ từ 3 năm trở lên cùng ngành đào tạo và có tối thiểu 15 năm kinh nghiệm làm công tác thực tế thuộc lĩnh vực của đề tài; được hướng dẫn tối đa 2 học viên trong cùng thời gian, tính trong tất cả các cơ sở đào tạo có tham gia hướng dẫn.
2. Điều kiện bảo vệ luận văn:
a) Học viên hoàn thành chương trình đào tạo, có điểm trung bình chung các học phần trong chương trình đào tạo đạt từ 5,5 trở lên (theo thang điểm 10) hoặc điểm C trở lên (theo thang điểm chữ);
b) Đạt trình độ ngoại ngữ do thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định theo đề nghị của hội đồng khoa học đào tạo nhưng tối thiểu phải từ bậc 3/6 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương;
c) Có đơn xin bảo vệ và cam đoan danh dự về kết quả nghiên cứu trung thực, đồng thời phải có ý kiến xác nhận của người hướng dẫn là luận văn đạt các yêu cầu theo quy định tại Khoản 2, Điều 24 quy chế này
d) Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không trong thời gian bị kỷ luật đình chỉ học tập;
đ) Không bị tố cáo theo quy định của pháp luật về nội dung khoa học trong luận văn.
Điều 26. Hội đồng đánh giá luận văn
1. Hội đồng đánh giá luận văn do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập, trên cơ sở đề nghị của Viện trưởng Viện đào tạo SĐH, trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc, tính từ ngày học viên nộp luận văn và đủ điều kiện bảo vệ theo quy định tại Khoản 2, Điều 24 Quy chế này.
2. Hội đồng đánh giá luận văn có năm thành viên, gồm: chủ tịch, thư ký, hai phản biện và uỷ viên. Hội đồng có tối thiểu hai thành viên ở ngoài cơ sở đào tạo, thuộc hai đơn vị khác nhau; trong đó, ít nhất có một người là phản biện.
3. Yêu cầu đối với thành viên hội đồng đánh giá luận văn:
a) Các thành viên hội đồng là những người có học vị tiến sĩ từ 2 năm trở lên hoặc có chức danh phó giáo sư, giáo sư cùng ngành, chuyên ngành đào tạo với học viên, am hiểu lĩnh vực của đề tài luận văn.
Đối với luận văn định hướng ứng dụng, trong số các thành viên hội đồng ngoài cơ sở đào tạo phải có tối thiểu một người đang làm công tác thuộc lĩnh vực của đề tài. Trường hợp không có người đang làm công tác thực tế đủ tiêu chuẩn thành viên hội đồng theo quy định trên thì có thể mời người có học vị thạc sĩ từ 3 năm trở lên cùng ngành đào tạo và có tối thiểu 15 năm kinh nghiệm làm công tác thực tế thuộc lĩnh vực của đề tài tham gia là ủy viên hội đồng;
b) Chủ tịch hội đồng là người có năng lực chuyên môn và uy tín khoa học, có kinh nghiệm trong tổ chức điều hành công việc của hội đồng;
c) Người phản biện phải là người am hiểu sâu sắc lĩnh vực của đề tài luận văn.
d) Người hướng dẫn luận văn; người có quan hệ bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột với người bảo vệ luận văn không tham gia hội đồng;
đ) Thành viên hội đồng phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan trong việc nhận xét, đánh giá luận văn theo quy định tại Khoản 1, Điều 27 Quy chế này.
4. Hội đồng họp để đánh giá luận văn trong thời hạn tối đa 60 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thành lập hội đồng. Hội đồng không tổ chức họp đánh giá luận văn trong các trường hợp sau: Vắng mặt chủ tịch hoặc thư ký hội đồng; vắng mặt người có ý kiến không tán thành luận văn; vắng mặt từ hai thành viên hội đồng trở lên.
Trong trường hợp có lý do khách quan, thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định việc thay đổi, bổ sung thành viên hội đồng nhưng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều này và thời hạn tổ chức họp hội đồng đánh giá luận văn được tính từ ngày ký quyết định cuối cùng về việc thay đổi, bổ sung thành viên hội đồng.
1. Luận văn được đánh giá công khai tại phiên họp của hội đồng (trừ một số đề tài thuộc lĩnh vực bảo mật theo quy định của cơ quan có thẩm quyền). Hội đồng tập trung chủ yếu vào đánh giá việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu, nội dung và chất lượng của luận văn; mức độ đáp ứng yêu cầu đối với luận văn theo quy định tại Khoản 2, Điều 24 Quy chế này; đảm bảo đánh giá đúng kiến thức của học viên và khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề mà đề tài luận văn đặt ra.
2. Điểm chấm luận văn của từng thành viên hội đồng theo thang điểm 10, có thể lẻ đến một chữ số thập phân, gồm: điểm nội dung luận văn tối đa 9 điểm do thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể và điểm thành tích nghiên cứu tối đa 1 điểm cho những luận văn mà học viên đã có bài báo khoa học liên quan công bố trên danh mục tạp chí khoa học chuyên ngành do thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định hoặc đề tài ứng dụng đã được nơi ứng dụng đồng ý bằng văn bản về việc chuyển giao, triển khai kết quả nghiên cứu. Điểm luận văn là trung bình cộng điểm chấm của các thành viên có mặt trong buổi đánh giá luận văn, làm tròn đến một chữ số thập phân. Luận văn đạt yêu cầu khi điểm trung bình của hội đồng chấm từ 5,5 điểm trở lên.
3. Trong trường hợp luận văn không đạt yêu cầu, học viên được chỉnh sửa, bổ sung luận văn để bảo vệ lần thứ hai trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày bảo vệ luận văn lần thứ nhất; không tổ chức bảo vệ luận văn lần thứ ba. Nếu học viên có nguyện vọng thì thủ trưởng cơ sở đào tạo giao đề tài mới.Trong trường hợp này, không tổ chức bảo vệ lại nếu luận văn không đạt yêu cầu. Thời gian tối đa để hoàn thành chương trình đào tạo phải theo đúng quy định tại Điều 3 Quy chế này. Kinh phí cho việc chỉnh sửa, bổ sung luận văn, tổ chức đánh giá lại, thực hiện và bảo vệ đề tài mới do học viên tự chi trả.
4. Hiệu trưởng nhà trường quy định chi tiết việc đánh giá luận văn; hồ sơ, thủ tục buổi bảo vệ luận văn; yêu cầu đối với bản nhận xét luận văn, phiếu chấm điểm của thành viên hội đồng, biên bản buổi bảo vệ và hướng dẫn các thành viên trong hội đồng thực hiện.
1. Thành lập hội đồng thẩm định
Khi có đơn tố cáo đúng quy định của Luật Tố cáo, có căn cứ rõ ràng cho thấy luận văn không đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại Khoản 2, Điều 24 Quy chế này hoặc khi thấy cần thiết, Hiệu trưởng thành lập hội đồng thẩm định luận văn. Số lượng, yêu cầu đối với thành viên hội đồng thẩm định luận văn theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 26 Quy chế này; trong đó, nếu có thành viên thuộc trường thì tối đa không quá hai người; thành viên hội đồng thẩm định không trùng với hội đồng đánh giá luận văn.
2. Thẩm định luận văn
a) Trước khi họp hội đồng thẩm định, các thành viên hội đồng có bản nhận xét về sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài luận văn, sự phù hợp với chuyên ngành; sự không trùng lặp về đề tài, nội dung, kết quả nghiên cứu với các công trình đã được công bố; tính trung thực, minh bạch trong trích dẫn tư liệu; bố cục và hình thức trình bày; nội dung, phương pháp, kết quả, ý nghĩa, độ tin cậy của các kết quả đạt được; đánh giá thành công và hạn chế của luận văn, khẳng định mức độ đáp ứng yêu cầu của một luận văn thạc sĩ;
b) Việc thẩm định luận văn được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 4 Điều 27 Quy chế này;
c) Tác giả luận văn, người hướng dẫn, thành viên hội đồng đánh giá luận văn không tham dự phiên họp của hội đồng thẩm định nhưng được cơ sở đào tạo thông báo và có thể gửi ý kiến, cung cấp tài liệu (nếu có) tới hội đồng thẩm định.
3. Xử lý kết quả thẩm định luận văn không đạt yêu cầu
Nếu hội đồng thẩm định kết luận luận văn không đạt yêu cầu thì Hiệu trưởng dừng việc cấp bằng hoặc thu hồi, huỷ bỏ bằng thạc sĩ đã cấp (nếu có) do học viên chưa đủ điều kiện tốt nghiệp. Những trường hợp luận văn không đạt yêu cầu không vì lý do sao chép bất hợp pháp thì quyền và trách nhiệm của học viên giải quyết như sau:
a) Trường hợp chưa bảo vệ lại luận văn, đề tài vẫn cần thiết nghiên cứu thì học viên được chỉnh sửa, bổ sung và bảo vệ lại luận văn trước hội đồng thẩm định theo quy định tại các khoản 1, 2, 4 Điều 27 Quy chế này. Trường hợp đã hết thời gian tối đa để hoàn thành chương trình đào tạo theo quy định tại Điều 3 Quy chế này thì học viên được gia hạn tối đa không quá 3 tháng;
b) Trường hợp đã bảo vệ lại luận văn hoặc đề tài không cần thiết tiếp tục nghiên cứu, nếu học viên có nguyện vọng thì thủ trưởng cơ sở đào tạo giao đề tài mới. Trường hợp đã hết thời gian tối đa để hoàn thành chương trình đào tạo theo quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Quy chế này thì học viên được thực hiện đề tài mới trong thời gian tối đa 6 tháng. Hiệu trưởng tổ chức đánh giá luận văn theo các quy định tại Khoản 2, Điều 25; Điều 26 và các khoản 1, 2, 4 Điều 27 Quy chế này;
c) Kinh phí cho việc chỉnh sửa, bổ sung luận văn, thực hiện và bảo vệ đề tài mới do học viên tự chi trả.
Điều 29. Những thay đổi trong quá trình đào tạo
1. Nghỉ học tạm thời
a) Học viên được phép nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp: Được điều động vào lực lượng vũ trang hoặc làm nghĩa vụ quốc tế; bị ốm, bị tai nạn phải điều trị thời gian dài hoặc nghỉ thai sản theo quy định, có giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. Đối với các trường hợp khác, cơ sở đào tạo chỉ giải quyết cho nghỉ học tạm thời đối với học viên đã học tối thiểu một học kỳ tại cơ sở đào tạo, đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 5,5 trở lên theo thang điểm 10 hoặc tương đương và không bị kỷ luật;
b) Thời gian nghỉ học tạm thời cho người được điều động vào lực lượng vũ trang, đi làm nghĩa vụ quốc tế là thời gian được ghi trong quyết định của cấp có thẩm quyền, không tính vào thời gian học theo quy định tại Điều 3 Quy chế này;
Thời gian nghỉ học tạm thời cho các trường hợp khác là thời gian cần thiết theo nhu cầu, nguyện vọng của học viên nhưng thời gian tối đa hoàn thành chương trình đào tạo phải theo đúng quy định tại Điều 3 Quy chế này;
c) Hiệu trưởng quy định cụ thể thủ tục xin nghỉ, thẩm quyền cho nghỉ và việc tiếp nhận học viên trở lại học tập sau thời gian nghỉ học tạm thời.
Khi có nhu cầu bảo lưu kết quả học tập, học viên phải có đơn gửi Viện đào tạo SĐH. Sau khi đơn bảo lưu được nhà trường duyệt mới có giá trị bảo lưu. Khi hết thời hạn bảo lưu, học viên đi học lại phải làm đơn có xác nhận kèm theo.
2. Chuyển trường
a) Trong thời gian học tập, học viên được phép chuyển cơ sở đào tạo nếu chuyển vùng cư trú sang tỉnh khác, có giấy xác nhận của chính quyền địa phương hoặc học viên được tuyển dụng, điều động công tác đến tỉnh khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền, không thể tiếp tục học tập tại cơ sở đào tạo, trừ trường hợp được quy định tại Điểm c, Khoản này;
b) Điều kiện được chuyển cơ sở đào tạo: cơ sở đào tạo chuyển đến đang đào tạo đúng ngành, chuyên ngành của học viên; nguyện vọng chuyển cơ sở đào tạo của học viên phải được sự đồng ý của thủ trưởng cơ sở đào tạo nơi chuyển đi và nơi chuyển đến;
c) Học viên không được chuyển cơ sở đào tạo khi đang học ở học kỳ cuối của khóa học hoặc đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
d) Hiệu trưởng quy định cụ thể về hồ sơ, thủ tục chuyển đi, chuyển đến; thủ tục xem xét công nhận một phần hoặc toàn bộ các học phần mà học viên đã học, quyết định số học phần phải học bổ sung trên cơ sở so sánh chương trình của hai cơ sở đào tạo.
Điều 30. Tốt nghiệp, cấp bảng điểm, cấp bằng thạc sĩ, giấy chứng nhận
1. Điều kiện tốt nghiệp:
a) Có đủ điều kiện bảo vệ luận văn quy định tại Khoản 2, Điều 25 Quy chế này;
b) Điểm luận văn đạt từ 5,5 trở lên;
c) Đã nộp luận văn được hội đồng đánh giá đạt yêu cầu trở lên, có xác nhận của người hướng dẫn và chủ tịch hội đồng về việc luận văn đã được chỉnh sửa theo kết luận của hội đồng, đóng kèm bản sao kết luận của hội đồng đánh giá luận văn và nhận xét của các phản biện cho cơ sở đào tạo để sử dụng làm tài liệu tham khảo tại thư viện và lưu trữ theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 31 Quy chế này;
d) Đã công bố công khai toàn văn luận văn trên website của cơ sở đào tạo quy định tại Khoản 9, Điều 32 Quy chế này;
đ) Điều kiện khác do cơ sở đào tạo quy định.
2. Hội đồng xét tốt nghiệp do Hiệu trưởng quyết định thành lập, trên cơ sở đề nghị của trưởng phòng đào tạo. Hội đồng do Hiệu trưởng hoặc phó Hiệu trưởng được ủy quyền làm chủ tịch, trưởng phòng đào tạo làm uỷ viên thường trực, các uỷ viên là lãnh đạo viện đào tạo SĐH, đại diện thanh tra đào tạo và đại diện lãnh đạo đơn vị có liên quan đến quá trình đào tạo (nếu có). Hội đồng căn cứ vào điều kiện tốt nghiệp để xét, lập danh sách những học viên đủ điều kiện, đề nghị thủ trưởng cơ sở đào tạo công nhận tốt nghiệp.
3. Hiệu trưởng ra Quyết định công nhận tốt nghiệp, cấp bằng thạc sĩ và bảng điểm cho học viên theo đề nghị của hội đồng xét tốt nghiệp.
4. Bảng điểm cấp cho học viên phải ghi rõ: ngành, chuyên ngành đào tạo, loại chương trình đào tạo (định hướng nghiên cứu hoặc định hướng ứng dụng), tên các học phần trong chương trình đào tạo, thời lượng của mỗi học phần, điểm học phần, điểm trung bình chung các học phần, tên đề tài luận văn, điểm luận văn và danh sách thành viên hội đồng đánh giá luận văn.
5. Bằng tốt nghiệp phải tuân thủ quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Nếu học viên không đủ điều kiện tốt nghiệp, không bị kỷ luật buộc thôi học, đã hết thời gian đào tạo theo quy định tại Điều 3 Quy chế này, có yêu cầu thì được Hiệu trưởng cấp giấy chứng nhận về các học phần đã tích lũy trong chương trình đào tạo thạc sĩ.
Điều 31. Chế độ báo cáo, lưu trữ
1. Chế độ báo cáo
a) Tháng 12 hàng năm, Hiệu trưởng báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác đào tạo trình độ thạc sĩ của năm đó, bao gồm: Số giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ của cơ sở đào tạo và số liệu thực hiện kế hoạch tuyển sinh theo từng ngành, chuyên ngành đào tạo; số học viên hiện có và số dự kiến tốt nghiệp năm sau; dự kiến số lần tuyển sinh, thời điểm tuyển sinh và chỉ tiêu tuyển sinh cho năm sau
b) Hiệu trưởng chịu trách nhiệm về thời gian báo cáo, tính chính xác và chất lượng của báo cáo.
2. Lưu trữ
a) Tài liệu liên quan đến công tác tuyển sinh, đào tạo của cơ sở đào tạo phải được bảo quản an toàn trong kho lưu trữ. Hiệu trưởng có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc bảo quản tài liệu lưu trữ theo quy định;
b) Quyết định trúng tuyển, bảng điểm gốc, quyết định công nhận tốt nghiệp, sổ gốc cấp phát bằng tốt nghiệp là tài liệu lưu trữ được bảo quản vĩnh viễn tại cơ sở đào tạo;
c) Luận văn đã được hội đồng đánh giá đạt yêu cầu trở lên, kết luận của hội đồng đánh giá luận văn và nhận xét của các phản biện được lưu trữ, bảo quản tối thiểu 30 năm, kể từ khi người học tốt nghiệp;
d) Tài liệu khác liên quan đến tuyển sinh, đào tạo trình độ thạc sĩ được lưu trữ, bảo quản tối thiểu 5 năm, kể từ khi người học tốt nghiệp;
đ) Việc tiêu hủy tài liệu hết thời gian lưu trữ được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
CHƯƠNG IV: NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO, GIẢNG VIÊN, HỌC VIÊN
Điều 32. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trường Đại học Đại Nam
1. Xác định chỉ tiêu, xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển sinh hàng năm cho các ngành, chuyên ngành đã được giao nhiệm vụ đào tạo.
2. Xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn, lựa chọn giáo trình, xây dựng kế hoạch giảng dạy đối với các ngành, chuyên ngành đã tuyển sinh; căn cứ vào nhu cầu nguồn nhân lực, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia để lập hồ sơ đăng ký đào tạo ngành, chuyên ngành mới khi có đủ điều kiện.
3. Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo theo quy định.
4. Quản lý việc học tập và nghiên cứu khoa học của học viên; khen thưởng, kỷ luật đối với học viên theo quy định.
5. Quyết định danh sách thí sinh trúng tuyển, quyết định công nhận học viên, quyết định công nhận học viên tốt nghiệp, cấp bảng điểm; cấp bằng và quản lý việc cấp bằng thạc sĩ theo quy định hiện hành.
6. Quản lý kinh phí, khai thác, tạo nguồn bổ sung; đầu tư, sử dụng và quản lý các nguồn lực khác trong đào tạo trình độ thạc sĩ theo đúng quy định.
7. Tự đánh giá và công bố công khai kết quả tự đánh giá chất lượng đào tạo; đăng ký tham gia kiểm định chương trình đào tạo thạc sĩ với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.
8. Công bố công khai trên website của cơ sở đào tạo: văn bản quy định cụ thể về tuyển sinh, tổ chức đào tạo trình độ thạc sĩ; danh mục ngành, chuyên ngành đào tạo, kế hoạch và chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm cho các ngành, chuyên ngành đã được phép đào tạo; chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy; danh sách học viên trúng tuyển, tốt nghiệp và được cấp bằng thạc sĩ theo từng khoá học; toàn văn các luận văn đã bảo vệ đạt yêu cầu theo từng ngành, chuyên ngành đào tạo và các đề tài luận văn đang được nghiên cứu; cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế, các điều kiện đảm bảo chất lượng (gồm đội ngũ giảng viên giảng dạy và hướng dẫn luận văn; cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm đáp ứng yêu cầu đào tạo của ngành, chuyên ngành) và các khoản thu, chi tài chính đối với người học và các thông tin khác theo quy định.
9. Căn cứ vào các quy định của pháp luật, quy định của Quy chế này để quy định chi tiết và công bố công khai các hình thức xử lý đối với hành vi vi phạm Quy chế của công chức, viên chức, giảng viên, người lao động, người học.
10. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và lưu trữ theo quy định tại Điều 31 Quy chế này.
11. Bồi hoàn học phí cho người học nếu cơ sở đào tạo vi phạm Quy chế này, vi phạm các quy định khác của pháp luật dẫn đến người học (không vi phạm) không được cấp bằng.
Điều 33. Giảng viên đào tạo trình độ thạc sĩ
1. Giảng viên đào tạo trình độ thạc sĩ bao gồm giảng viên cơ hữu và giảng viên thỉnh giảng, được phân công nhiệm vụ giảng dạy các học phần trong chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ hoặc hướng dẫn học viên thực hành, thực tập, thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Giảng viên cơ hữu được quy định tại Điều lệ trường đại học.
3. Ngoài các tiêu chuẩn giảng viên đại học quy định tại Điều lệ trường đại học, giảng viên tham gia giảng dạy các học phần lý thuyết chương trình đào tạo thạc sĩ phải có học vị tiến sĩ hoặc có chức danh giáo sư, phó giáo sư; giảng viên giảng dạy học phần ngoại ngữ cho các chuyên ngành không chuyên ngôn ngữ nước ngoài, giảng viên giảng dạy học phần triết học hoặc người hướng dẫn thực hành, thực tập phải có học vị thạc sĩ trở lên.
4. Giảng viên thỉnh giảng và báo cáo viên (các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nhân, nghệ nhân, nghệ sĩ… ở trong nước và nước ngoài) tham gia đào tạo trình độ thạc sĩ phải đảm bảo tiêu chuẩn theo các quy định hiện hành.
Điều 34. Nhiệm vụ và quyền của giảng viên đào tạo trình độ thạc sĩ
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ kế hoạch, chương trình đào tạo, các quy định hiện hành của cơ sở đào tạo và của nhà nước liên quan đến đào tạo trình độ thạc sĩ.
2. Thường xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện tư vấn, giúp đỡ học viên trong học tập và nghiên cứu khoa học.
3. Thường xuyên nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Được hưởng các chính sách đối với giảng viên trong đào tạo trình độ thạc sĩ theo quy định của nhà nước và của cơ sở đào tạo.
5. Không được tự tổ chức hoặc thực hiện việc phụ đạo, hướng dẫn ôn tập với mục đích để người học dự thi tuyển sinh vào đào tạo trình độ thạc sĩ.
6. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.
7. Ngoài các nhiệm vụ và quyền trên, người hướng dẫn luận văn cho học viên có thêm nhiệm vụ và quyền sau:
a) Hướng dẫn học viên xây dựng và thực hiện kế hoạch nghiên cứu đề tài;
b) Theo dõi, kiểm tra và đôn đốc học viên nghiên cứu khoa học, thực hành, thực tập theo yêu cầu của đề tài;
c) Từ chối không hướng dẫn học viên và thông báo bằng văn bản cho cơ sở đào tạo trong các trường hợp: đã hướng dẫn đủ số lượng tối đa theo quy định; sau một tháng kể từ ngày nhận quyết định cử người hướng dẫn mà học viên không liên hệ hoặc học viên không tuân thủ sự hướng dẫn hoặc không hoàn thành kế hoạch nghiên cứu mà không có lý do chính đáng;
d) Xác nhận kết quả nghiên cứu và duyệt luận văn của học viên; đề nghị và chịu trách nhiệm về việc đề nghị cơ sở đào tạo cho học viên bảo vệ luận văn nếu thấy đáp các ứng yêu cầu theo quy định tại Khoản 2, Điều 24 Quy chế này.
Điều 35. Nhiệm vụ và quyền của học viên
1. Hoàn thành chương trình đào tạo; chấp hành nội quy, quy chế, quy định về đào tạo trình độ thạc sĩ của nhà nước và của cơ sở đào tạo.
2. Đóng học phí đào tạo:
- Đóng học phí, bao gồm cả phần học phí tăng thêm do phải học bổ sung, học lại, bảo vệ luận văn hoặc thực hiện đề tài luận văn mới theo quy định hợp pháp của nhà trường. Học viên phải hoàn thành các nghĩa vụ tài chính đầy đủ và đúng hạn.
- Thời gian thu học phí: Học viên nộp học phí theo học kỳ, vào 2 tuần đầu mỗi học kỳ. Riêng kỳ 4 phải nộp trước khi nhận đề tài tốt nghiệp.
- Các học phần học lại, học viên phải làm đơn và hoàn tất kinh phí ngay sau khi đơn xin đăng ký được phê duyệt.
3. Tôn trọng giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và nhân viên của cơ sở đào tạo.
4. Được tôn trọng, đối xử bình đẳng và được cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến việc học tập của mình.
5. Được sử dụng thư viện, tài liệu khoa học, phòng thí nghiệm, các trang thiết bị và cơ sở vật chất của cơ sở đào tạo cho việc học tập, nghiên cứu.
6. Được đề nghị cơ sở đào tạo thay người hướng dẫn luận văn nếu sau một tháng, kể từ khi nhận được quyết định giao đề tài và cử người hướng dẫn mà học viên không liên hệ được với người hướng dẫn hoặc không được hướng dẫn thực hiện đề tài luận văn.
7. Được phản hồi ý kiến với người có thẩm quyền của cơ sở đào tạo về chương trình đào tạo, về hoạt động giảng dạy của giảng viên và các hoạt động liên quan đến quá trình tuyển sinh, tổ chức và quản lý đào tạo thạc sĩ.
8. Được tham gia hoạt động đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở đào tạo.
9. Được bồi hoàn học phí nếu học viên không có lỗi, do vi phạm của cơ sở đào tạo dẫn đến việc không được cấp bằng thạc sĩ.
10. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.
Chương V: THANH TRA, KIỂM TRA, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Trường Đại học Đại Nam có trách nhiệm tự kiểm tra, thanh tra nội bộ việc tuyển sinh, thực hiện kế hoạch, chương trình, quy chế đào tạo và các vấn đề khác liên quan đến đào tạo trình độ thạc sĩ; chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có thẩm quyền theo các quy định hiện hành.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm quy chế của cơ sở đào tạo, của giảng viên, cán bộ quản lý và học viên.
2. Việc khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật khiếu nại, tố cáo.
1. Xử lý vi phạm trong tuyển sinh
Người tham gia công tác tuyển sinh, thí sinh dự thi trong kỳ thi tuyển sinh có hành vi vi phạm quy chế, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
2. Xử lý vi phạm trong tổ chức, quản lý đào tạo
a) Học viên nếu vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính; bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Quy chế này, Quy chế Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp chính quy hiện hành.
Đối với các trường hợp: thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả trong hồ sơ tuyển sinh sẽ bị buộc thôi học. Nếu phát hiện sau khi cấp bằng thì thủ trưởng cơ sở đào tạo thu hồi, huỷ bỏ bằng thạc sĩ đã cấp đối với người vi phạm;
b) Công chức, viên chức, người lao động tham gia quản lý, giảng dạy, hướng dẫn, đánh giá luận văn tại cơ sở đào tạo nếu vi phạm Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị tạm dừng việc giảng dạy, hướng dẫn luận văn, tham gia hội đồng đánh giá luận văn trong thời hạn tối thiểu một năm, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành;
3. Hiệu trưởng Trường Đại học Đại Nam có trách nhiệm thông báo về việc xử lý vi phạm đối với thí sinh, học viên, cán bộ, giảng viên tới cơ quan, đơn vị hoặc tới địa phương nơi người đó đang làm việc, cư trú. Cơ quan có thẩm quyền xử lý cơ sở đào tạo vi phạm thông báo cho cơ quan chủ quản và thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
Chương VI: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Quy chế này có hiệu lực bắt đầu từ khóa V tuyển sinh tháng 6 năm 2017.
Điều 40. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Hiệu trường Trường Đại học Đại Nam, Viện đào tạo Sau đại học và các đơn vị chức năng chịu trách nhiệm thực hiện quy định này.
Nơi gửi: {C}- Chủ tịch HĐQT; {C}- BGH; {C}- Các phòng chức năng: ĐT, Tuyển sinh, Khảo thí & ĐBCL, TC-KT, HCQT; {C}- Lưu VT, SĐH; |
HIỆU TRƯỞNG
(đã ký)
PGS.TS Phan Trọng Phức
|
PHỤ LỤC 1: HƯỚNG DẪN THI TUYỂN SINH
{C}1.1 DANH MỤC CÁC MÔN THI TUYỂN SINH VỚI TỪNG NGÀNH
STT |
CÁC MÔN THI |
TÊN MÔN THI |
GHI CHÚ |
1. Các môn thi tuyển sinh ngành Tài chính – Ngân hàng |
|||
1 |
Môn ngoại ngữ |
Tiếng Anh |
|
2 |
Môn cơ bản/môn cơ sở khối ngành |
Kinh tế học |
|
3 |
Môn chủ chốt của ngành/chuyên ngành đào tạo |
Tài chính doanh nghiệp; Ngân hàng thương |
|
2. Các môn thi tuyển sinh ngành Quản lý kinh tế |
|||
1 |
Môn ngoại ngữ |
Tiếng Anh |
|
2 |
Môn cơ bản/ môn cơ sở khối ngành |
Kinh tế học |
|
3 |
Môn chủ chốt của ngành/ chuyên ngành đào tạo |
Khoa học quản lý |
|
3. Các môn thi tuyển ngành Kế toán |
|||
1 |
Môn ngoại ngữ |
Tiếng Anh |
|
2 |
Môn cơ bản/ môn cơ sở khối ngành |
Kinh tế học |
|
3 |
Môn chủ chốt của ngành/ chuyên ngành đào tạo |
Kế toán tài chính |
|
{C}1.2 {C}DANH MỤC NGÀNH ĐÚNG, NGÀNH GẦN, NGÀNH PHÙ HỢP VÀ NGÀNH KHÁC VỚI NGÀNH / CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ
a. Ngành đúng với ngành/chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
NGÀNH |
NGÀNH |
GHI CHÚ |
|
Mã cấp 4 |
TÊN |
|
|
Tài chính - Ngân hàng |
7340201 |
Tài chính – Ngân hàng |
|
Kế toán |
7340301 |
Kế toán |
|
Quản lý kinh tế |
|
Quản lý kinh tế |
|
b. Ngành gần với ngành/chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, Quản lý kinh tế, Kế toán
MÃ |
NGÀNH |
NGÀNH |
GHI CHÚ |
|
Mã cấp 4 |
TÊN |
|
||
73101 |
Kinh tế học |
7310102 |
Kinh tế chính trị |
|
7310104 |
Kinh tế đầu tư |
|
||
7310105 |
Kinh tế phát triển |
|
||
7310106 |
Kinh tế quốc tế |
|
||
7310107 |
Thống kê kinh tế |
|
||
73401 |
Kinh doanh |
7340101 |
Quản trị kinh doanh |
|
7340115 |
Marketing |
|
||
7340116 |
Bất động sản |
|
||
7340120 |
Kinh tế quốc tế |
|
||
7340121 |
Kinh doanh Thương mại |
|
||
7340122 |
Thương mại điện tử |
|
||
7340123 |
Kinh doanh thời trang và dệt may |
|
||
73402 |
Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm |
7340204 |
Bảo hiểm |
|
73403 |
Kế toán - Kiểm toán |
7340301 |
Kế toán |
|
7340302 |
Kiểm toán |
|
||
73404 |
Quản trị - Quản lý |
7340401 |
Khoa học quản lý |
|
7340403 |
Quản lý công |
|
||
7340404 |
Quản trị nhân lực |
|
||
7340405 |
Hệ thống thông tin quản lý |
|
||
7340406 |
Quản trị văn phòng |
|
||
7340408 |
Quan hệ lao động |
|
||
7340409 |
Quản lý dự án |
|
||
75106 |
Quản lý công nghiệp |
7510601 |
Quản lý công nghiệp |
|
7510604 |
Kinh tế công nghiệp |
|
||
7510605 |
Logistics và quản lý cung ứng |
|
||
75803 |
Quản lý xây dựng |
7580301 |
Kinh tế xây dựng |
|
7580302 |
Quản lý xây dựng |
|
||
76201 |
Nông nghiệp |
7620114 |
Kinh doanh nông nghiệp |
|
7620115 |
Kinh tế nông nghiệp |
|
||
7620116 |
Phát triển nông thôn |
|
||
77208 |
Quản lý y tế |
7720801 |
Tổ chức và quản lý y tế |
|
7720802 |
Quản lý bệnh viện |
|
||
78101 |
Du lịch |
7810101 |
Du lịch |
|
7810103 |
Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành |
|
||
78102 |
Khách sạn nhà hàng |
7810201 |
Quản trị khách sạn |
|
7810202 |
Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống |
|
||
78105 |
Kinh tế gia đình |
7810501 |
Kinh tế gia đình |
|
78401 |
Khai thác vận tải |
7840104 |
Kinh tế vận tải |
|
78501 |
Quản lý tài nguyên và môi trường |
7850101 |
Quản lý tài nguyên và môi trường |
|
7850102 |
Kinh tế tài nguyên thiên nhiên |
|
||
7850103 |
Quản lý đất đai |
|
c. Ngành khác với ngành/chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng, Kế toán, Quản lý kinh tế
Các mã ngành còn lại trong danh mục các GIÁO DỤC ĐÀO TẠO CẤP IV- TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC ( Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2017/ TT – BGDĐT ngày 10/10/2017 của Bộ Giáo Dục và Đào tạo.
1.3 DANH MỤC MÔN HỌC BỔ SUNG KIẾN THỨC ĐỐI VỚI CÁC NGÀNH GẦN VỚI NGÀNH/ CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO
STT |
CÁC MÔN THI |
SỐ TÍN CHỈ |
GHI CHÚ |
|
1. Các môn học bổ sung kiến thức ngành Tài chính – Ngân hàng |
||||
1 |
Lý thuyết tài chính |
3 |
|
|
2 |
Lý thuyết tiền tệ - ngân hàng |
3 |
|
|
3 |
Kế toán tài chính |
3 |
|
|
4 |
Tài chính Doanh nghiệp |
3 |
|
|
5 |
Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại |
3 |
|
|
6 |
Phân tích tài chính Doanh nghiệp |
3 |
|
|
2. Các môn học bổ sung kiến thức ngành Kế toán |
||||
1 |
Kế toán tài chính |
3 |
|
|
2 |
Kế toán quản trị |
3 |
|
|
3 |
Tài chính Doanh nghiệp |
3 |
|
|
4 |
Lý thuyết kiểm toán |
3 |
|
|
5 |
Phân tích tài chính |
3 |
|
|
3. Các môn học bổ sung kiến thức ngành Quản lý kinh tế 3.1. Ngành gần Quản lý kinh tế |
||||
1 |
Quản trị học |
3 |
|
|
2 |
Khoa học quản lý |
3 |
|
|
3 |
Quản lý Nhà nước về kinh tế |
3 |
|
|
4 |
Tài chính – Tiền tệ |
3 |
|
|
5 |
Kinh tế quốc tế |
3 |
|
|
3.2. Ngành khác ngành Quản lý kinh tế |
||||
1 |
Kinh tế vi mô |
3 |
|
|
2 |
Kinh tế vĩ mô |
3 |
|
|
3 |
Quản trị học |
3 |
|
|
4 |
Marketing |
3 |
|
|
5 |
Khoa học quản lý |
3 |
|
|
6 |
Quản lý Nhà nước về kinh tế |
3 |
|
|
7 |
Tài chính – Tiền tệ |
3 |
|
|
8 |
Kế toán tài chính |
3 |
|
|
9 |
Kinh tế quốc tế |
3 |
|
|
1.4 BẢNG THAM CHIẾU QUY ĐỔI MỘT SỐ CHỨNG CHỈ NGOẠI NGỮ TƯƠNG ĐƯƠNG CẤP ĐỘ 3/6 KHUNG NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ 6 BẬC DÙNG CHO VIỆT NAM ÁP DỤNG TRONG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ
Tiếng Anh
Cấp độ (CEFR) |
IELTS |
TOEFL |
TOEIC |
Cambridge |
BEC |
BULATS |
Khung Châu Âu |
3/6 ( Khung VN) |
4.5 |
450 PBT 133 CBT 45 IBT |
450 |
Preliminary PET |
Business Preliminary
|
40 |
B1 |
(Các điểm nói trên là điểm tối thiểu cần đạt được)
Một số tiếng khác
Cấp độ (CEFR) |
Tiếng Nga |
Tiếng Pháp |
Tiếng Đức |
Tiếng Trung |
Tiếng Nhật |
3/6 ( KHUNG Việt Nam |
TRKI 1 |
DELF B1 |
B1 ZD |
HSK Cấp độ 3 |
JLPT N4 |
Ghi chú: Đối với một số chứng chỉ quốc tế không thông dụng khác,nhà trường sẽ gửi đến Bộ Giáo dục và Đào tạo cho ý kiến về việc quy đổi tương đương
1.5 DẠNG THỨC ĐỀ THI NGOẠI NGỮ TƯƠNG ĐƯƠNG CẤP ĐỘ B1 CỦA KHUNG CHÂU ÂU ÁP DỤNG CHO ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ
{C}I. Đề thi: Gồm 3 bài, tổng thời gian 135 phút
{C}1. {C}Bài thi đọc và viết
Thời gian làm bài: 90 phút, Điểm: 60/100 điểm
A, Đọc: 4 phần/ 20 câu hỏi (30 điểm)
- Phần 1: 10 câu hỏi (10 điểm). Đọc 10 câu độc lập mỗi câu có một từ bỏ trống, chọn một từ đúng trong bốn từ cho sẵn (dạng trắc nghiệm ABCD) để điền vào chỗ trống. Các chỗ trống này cho phép kiểm tra kiến thức ngữ pháp, từ vựng, ngữ nghĩa và kiến thức văn hóa, xã hội.
- Phần 2: 5 câu hỏi (5 điểm). Có thể lựa chọn môt trong hai hình thức bài tập sau:
1) Đọc năm biển quảng cáo, bảng báo, biển hiệu thường gặp trong đời sống hàng ngày (dạng hình ảnh không có chữ hoặc có ít chữ) hoặc thông báo ngắn, sau đó chọn một câu trả lời đúng trong bốn câu cho sẵn (dạng trác nghiệm ABCD)
2) Đọc năm đoạn mô tả ngắn, mỗi đoạn khoảng ba câu, sau đó chọn các bức tranh tương ứng với đoạn mô tả (5 bức tranh) , có nội dung liên quan đến cuộc sống hàng ngày.
- Phần 3: 5 câu hỏi (5 điểm). Đọc một bài khoảng 200 – 250 từ, chọn các câu trả lời Đúng hoặc Sai hoặc lựa chọn câu trả lời đúng trong bốn khả năng A, B, C, D. Bài đọc có thể lấy từ báo, tạp chí dễ hiểu, dạng phổ biến kiến thức, thường thấy trong đời sống hàng ngày
- Phần 4: 10 câu hỏi (10 điểm). Làm bài đọc điền từ (Cloze test), dạng bỏ từ thứ bảy trong văn bản. Lưu ý: Chỉ bỏ ô trống bắt đầu từ câu thứ ba, câu thứ nhất và thứ hai giữ nguyên để thí sinh làm quen với ngữ cảnh. Bài đọc này dài khoảng 150 từ trong đó có 10 từ bỏ trống. Chọn trong số 15 từ cho sẵn các từ phù hợp để điền vào chỗ trống.
Yêu cầu chung:
{C}1) {C}Bài đọc viết theo ngôn ngữ đơn giản, có bố cục rõ ràng
{C}2) {C}Chủ đề quen thuộc, liên quan tới đời sống hàng ngày (có thể lấy từ báo, tạp chí, tài liệu giáo dục, truyện, các mục trong bách khoa toàn thư…)
{C}3) {C}Lượng từ mới không vượt quá 10% của trình độ B1.
B, Viết: 2 phần (30 điểm)
- Phần 1: 5 câu hỏi (10 điểm). Cho sẵn năm câu, viết lai các câu đó với cách diễn đạt khác đã được gợi ý bằng một đến hai từ sao cho ý nghĩa các câu đó không thay đổi.
- Phần 2: (20 điểm). Viết một bài viết khoảng 100 đến 120 từ. Đây là dạng bài viết có nội dung liên quan đến đời sống hàng ngày, thường là viết dựa trên một tài liệu cho sẵn. Một số dạng bài thường dùng: Viết một lá đơn xin việc sau khi đọc một quảng cái việc làm; viết một lá thư mời hay thư phàn nàn về một sản phẩm hoặc dịch vụ sau khi đã mua hàng hoặc dùng dịch vụ theo một quảng cáo; điền vào một mẫu tờ khai trong đó có hai đoạn, mỗi đoạn dài khoảng bốn đến năm dòng; viết hai đến ba lời nhắn qua email, mỗi lời nhắn dài khoảng bốn đến năm dòng; viết thư trả lời để cảm ơn, xin lỗi, giải thích một sự việc hay dặn dò, đưa lời khuyên cho ai đó; viết một câu chuyện đã có sẵn câu mở đầu và câu kết thúc…
2. Bài thi nghe hiểu
Bài thi nghe hiểu gồm hai phần
Thời gian: 35 phút; Điểm: 20/100 điểm
- Phần 1: 5 câu hỏi (10 điểm). Có thể lựa chọn nghe năm đoạn hội thoại ngắn rồi đánh dấu vào năm bức tranh/ hình ảnh đúng, mỗi đoạn hội thoại có bốn đến sáu lần đổi vai; hoặc nghe một đoạn hội thoại dài để chọn năm câu Đúng hoặc Sai với nội dung; hoặc nghe một đoạn độc thoại ngắn rồi đánh dấu vào năm đồ vật/ sự việc.
- Phần 2: 10 câu hỏi (10 điểm). Nghe một đoạn hội thoại hay độc thoại. Điền vào mười chi tiết bỏ trống trong bài. Chỗ trống thường là thông tin quan trọng.
Yêu cầu chung:
{C}1) {C}Thí sinh có năm phút để nghe hướng dẫn cách làm bài, sau đó được nghe mỗi bài hai lần, vừa nghe vừa trả lời các câu hỏi;
{C}2) {C}Thời gian mỗi lần nghe không quá mười lăm phút (kể cả thời gian làm bài);
{C}3) {C}Phát ngôn rõ ràng, tốc độ từ chậm đến trung bình;
{C}4) {C}Chủ đề cụ thể, bối cảnh giao tiếp quen thuộc, liên quan đến đời sống hàng ngày;
{C}5) {C}Lượng từ mới không vượt quá 5% của trình độ B1
3. Bài thi nói
Bài thi nói gồm ba phần, thời gian cho mỗi thí sinh từ mười phút đến mười hai phút
Điểm: 20/100 điểm
Thí sinh bốc thăm một trong số mười bốn chủ đề nói của trình độ B1 liên quan tới bốn lĩnh vực: Cá nhân, công cộng, nghề nghiệp, giáo dục (xem cụ thể mười bốn chủ đề trong phần Dẫn luận). Thời gian chuẩn bị khoảng năm đến bảy phút (không tính vào thời gian thi)
- Phần 1: (hai đến ba phút): Giáo viên hỏi thí sinh một số câu về tiểu sử bản thân để đánh giá khả năng giao tiếp xã hội của thí sinh.
- Phần 2: (năm phút): Thí sinh trình bày chủ đề đã bốc thăm. Phần trình bày phải có bố cục rõ ràng, giới thiệu nội dung, phát triển ý, kết luận, biết sử dụng phương tiện liên kết ý. Tránh liệt kê hàng loạt mà không phát triển kỹ từng ý.
- Phần 3: (ba đến năm phút): Giáo viên và thí sinh hội thoại mở rộng thêm về những vấn đề có liên quan đến chủ đề vừa trình bày. Trong phần hội thoại, giáo viên đặt các câu hỏi phản bác hoặc thăm dò ý kiến, thí sinh phải trình bày được quan điểm và đưa ra lý lẽ để bảo vệ quan điểm của mình.
II. Đánh giá
{C}1. Tống điểm của ba bài thi là 100 điểm
{C}2. Thí sinh đạt tổng số 50 điểm, điểm mỗi phần thi không dưới 30% là đạt yêu cầu.
PHỤ LỤC 2: QUY TRÌNH, BIỂU MẪU ĐÀO TẠO
2.1. QUY TRÌNH TUYỂN SINH
TT |
CÔNG VIỆC |
PHÊ DUYỆT |
ĐV THỰC HIÊN |
ĐV PHỐI HỢP |
1 |
Soạn thông báo tuyển sinh, trình Hiệu trưởng ký |
BGH |
V.SĐH |
P.ĐT |
2 |
Phát hành và thu hồ sơ đăng ký dự thi |
|
V.SĐH |
PĐT |
3 |
Tổ chức học chuyển đổi |
|
V.SĐH |
|
4 |
Đánh giá các môn học chuyển đổi |
|
P.KT&ĐBCL |
|
5 |
Thành lập Hội đồng tuyển sinh |
BGH |
P.ĐT |
|
6 |
Tổ chức thi tuyển |
|
HĐTS |
|
2.2. QUY TRÌNH TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
TT |
CÔNG VIỆC |
PHÊ DUYỆT |
ĐV THỰC HIỆN |
ĐV PHỐI HỢP |
1 |
Xây dựng kế hoạch học tập toàn khóa |
BGH |
V.SĐH |
P.ĐT |
2 |
Xây dựng thời khóa biểu theo học kỳ kèm theo danh sách giảng viên |
BGH |
V.SĐH xây dựng chuyển về P.ĐT, P.ĐT kiểm tra trình BGH phê duyệt |
P.ĐT |
3 |
Quản lý hồ sơ giảng viên (cơ hữu + thỉnh giảng) |
|
V.SĐH |
|
4 |
Ký hợp đồng thỉnh giảng |
BGH |
V.SĐH ký hợp đồng theo mẫu |
|
5 |
Điều phối lịch trình giảng dạy |
|
V.SĐH điều phối giảng dạy theo lịch trình đã phê duyệt |
|
6 |
Quản lý giờ lên lớp của GV, học viên |
|
V.SĐH |
|
7 |
Quản lý nội dung giảng dạy |
|
V.SĐH quản lý theo đề cương chi tiết học phần |
|
8 |
Kiểm tra, giám sát kế hoạch đào tạo |
|
P. Đào tạo kiểm tra theo kế hoạch đào tạo |
V.SĐH |
9 |
Lấy ý kiến phản hồi của HV về chất lượng giảng dạy |
|
P.KT&ĐBCL |
V.SĐH |
10 |
Xác định nội dung, hình thức thi |
BGH |
V.SĐH có văn bản xác định nội dung, hình thức thi, P.KT&ĐBCL tổ chức thi |
P.KT&ĐBCL |
11 |
Nhập điểm thành phần ( điểm kiểm tra, điểm chuyên cần) |
|
Trước khi kết thúc học phần 10 ngày, giảng viên gửi điểm thành phần về V.SĐH.. Trong vòng 2 ngày kể từ khi nhận điểm thành phần từ giảng viên, V.SĐH phô tô 2 bảng điểm thành phần. Bản gốc gửi P.ĐT, 1 bản lưu tại Viện, 1 bản copy gửi P.KT&ĐBCL cùng với yêu cầu cấm thi. Bước 2: nhập điểm lên hệ thống trước ngày thi 7 ngày |
P.KT&ĐBCL |
12 |
Xây dựng lịch thi |
BGH |
V.SĐH |
P.KT&ĐBCL |
13 |
Lên danh sách HV không được thi |
|
Căn cứ điểm thành phần,V.SĐH lên danh sách học viên không được thi và học lại gửi P.KT&ĐBCL trước ngày thi tối thiểu 7 ngày |
GIẢNG VIÊN |
14 |
Lập danh sách HV thi hết môn |
|
V.SĐH lập danh sách học viên thi hết môn gửi P.KT&ĐBCL trước ngày thi tối thiểu 7 ngày |
P.KT&ĐBCL |
15 |
Quản lý đề thi, bài thi |
|
P.KT&ĐBCL |
|
16 |
Ra đề thi hết môn |
|
V.SĐH phối hợp với giảng viên môn học ra đề thi hết môn gửi P.KT&ĐBCL trước ngày thi tối thiểu 7 ngày.Ra đề thi hết môn nếu là giảng viên ra đề thì tối thiểu 3 đề: 2 đề sử dụng, 1 đề dự trữ. G.V ra đề ký lên trên đề vào góc phía trên và ký niêm phong ngoài phong bì đề thi. Không gửi đề thi qua email |
|
17 |
Tổ chức thi hết môn (làm đề thi, phân công cán bộ coi thi, chuẩn bị phòng thi) |
|
P.KT&ĐBCL |
V.SĐH, P.ĐT |
18 |
Đánh phách bài thi |
|
P.KT&ĐBCL |
|
19 |
Mời GVchấm thi |
|
V.SĐH mời giảng viên chấm thi tại P.KT&ĐBCL |
|
20 |
Ghép phách lên điểm thi |
|
P.KT&ĐBCL |
|
21 |
Hoàn thành bảng điểm |
|
V.SĐH, Phòng KT & ĐBCL |
|
22 |
Photo bảng điểm, lưu, chuyển bản gốc về phòng Đào tạo và nhập điểm môn học vào hệ thống |
|
V.SĐH |
|
23 |
Quản lý bảng điểm học phần trên máy chủ, bảng điểm gốc |
|
P.ĐT |
|
24 |
Tổng hợp kết quả học tập cả khóa học |
|
P.ĐT |
V.SĐH |
25 |
Xét điều kiện bảo vệ luận văn |
HĐBVLV |
V.SĐH |
P.ĐT |
26 |
Xét điều kiện tốt nghiệp |
HĐXTN |
P.ĐT |
V.SĐH |
2.3. QUY TRÌNH THỰC HIỆN LUẬN VĂN
TT |
CÔNG VIỆC |
PHÊ DUYỆT |
ĐV THỰC HIỆN |
ĐV PHỐI HỢP |
1 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện LV |
BGH |
V.SĐH |
|
2 |
Thông báo cho HV thực hiện. |
|
V.SĐH |
|
3 |
Học viên đăng ký đề tài theo mẫu và nộp cho Viện sau đại học |
|
V.SĐH |
|
4 |
Dự kiến danh sách CBHD |
BGH |
V.SĐH |
|
5 |
Học viên gặp CBHD và viết đề cương chi tiết theo mẫu. |
|
HV, GVHD |
|
6 |
Học viên nộp đề cương chi tiết cho Viện trong thời hạn (theo kế hoạch đã duyệt). |
|
V.SĐH |
|
7 |
Dự kiến danh sách các tiểu ban chấm đề cương luận văn |
|
V.SĐH |
|
8 |
Ra quyết định thành lập các HĐ chấm đề cương chi tiết của HV. |
BGH |
V.SĐH |
|
9 |
Tổ chức tiểu ban chấm đề cương chi tiết |
|
V.SĐH |
|
10 |
Tổng hợp danh sách đề tài và ra quyết định phân công giáo viên hướng dẫn. |
BGH |
V.SĐH |
|
11 |
Học viên làm việc với CBHD để viết LV trong thời hạn cho phép. |
|
HV, GCHD |
|
12 |
Nộp hồ sơ xin bảo vệ LV |
|
HV |
|
13 |
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, yêu cầu HV sửa theo đúng quy định. |
|
V.SĐH |
P.ĐT, P.KT |
14 |
Tập hợp số lượng hồ sơ xin bảo vệ, phân chia danh sách, dự kiến thành viên các Hội đồng. |
|
V.SĐH |
|
15 |
Quyết định thành lập HĐ chấm LV thạc sĩ. |
BGH |
V.SĐH |
|
16 |
Chuyển LV, quyết định thành lập HĐ và lịch chấm cho các thành viên HĐ. |
|
V.SĐH |
|
17 |
Thông báo lịch bảo vệ cho HV. |
|
V.SĐH |
|
18 |
Chuẩn bị hồ sơ cho HĐ chấm luận văn. |
|
Thư ký HĐ |
|
19 |
Tổ chức HĐ chấm luận văn thạc sĩ. |
|
V.SĐH |
|
20 |
Thanh toán cho các thành viên trong HĐ theo quy định. |
|
P.TV |
V.SĐH |
21 |
Học viên chỉnh sửa LV theo yêu cầu của HĐ. |
|
HV |
|
22 |
HV nộp cho thư viện ĐHĐN 1 quyển luận văn, 1 đĩa CD (ghi luận văn), nộp Viện SĐH 1quyển luận văn và 1 đĩa CD (ghi luận văn). |
|
THƯ VIỆN, V.SĐH |
|
23 |
Lập hồ sơ cấp bằng cho HV. |
BGH |
P.ĐT |
V. SĐH |
24 |
In bằng và bảng điểm cho học viên. |
|
P.ĐT |
V.SĐH |
25 |
Tổ chức lễ phát bằng cho HV. |
CTHĐQT,BGH |
V.SĐH |
CÁC PHÒNG |
2.4. QUY TRÌNH TỔ CHỨC CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Đại diện Ban tổ chức Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ:
1. Tuyên bố lí do:
2. Giới thiệu đại biểu:
3. Công bố Quyết định của Hiệu Trưởng Trường Đại học Đại nam về việc thành lập Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ.
PHẦN II: NỘI DUNG
{C}1. {C}Chủ tịch Hội đồng điều khiển Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ.
{C}2. {C}Thư ký Hội đồng đọc lí lịch khoa học và kết quả các môn học cao học của
học viên.
{C}3. {C}Học viên: Trình bày tóm tắt luận văn (thời gian không quá 20 phút) .
{C}4. {C}Phản biện 1 đọc nhận xét (có văn bản kèm theo)
{C}5. {C}Phản biện 2 đọc nhận xét (có văn bản kèm theo)
{C}6. {C}Các câu hỏi của thành viên hội đồng:
{C}7. {C}Trả lời của học viên.
{C}8. {C}Cán bộ hướng dẫn luận văn đọc nhận xét về quá trình thực hiện luận văn
của học viên (có văn bản kèm theo).
{C}9. {C}Hội đồng họp riêng:
- Bầu ban kiểm phiếu: (Trưởng ban kiểm phiếu và uỷ viên)
- Hội đồng chấm luận văn bỏ phiếu kín.
- Ban kiểm phiếu làm việc: Trưởng ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu.
- Hội đồng trao đổi và thông qua quyết nghị đánh giá luận văn thạc sĩ.
PHẦN III: CÔNG BỐ KẾT QUẢ
1. Trưởng Ban kiểm phiếu công bố kết quả.
2. Chủ tịch Hội đồng công bố quyết nghị.
3. Chủ tịch Hội đồng phát biểu ý kiến và giao quyền điều khiển cho Ban tổ chức.
4. Học viên phát biểu.
5. Đại diện Ban tổ chức tuyên bố kết thúc buổi bảo vệ luận văn thạc sĩ của học viên.
6. Sau khi bảo vệ căn cứ Quyết nghị của Hội đồng về việc chỉnh sửa luận văn Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận.
2.5. CÁC BIỂU MẪU VỀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
TT |
TÊN BIỂU MẪU |
MÃ SỐ |
1 |
Thời khóa biểu toàn khóa |
|
2 |
Thời khóa biểu học kỳ |
|
3 |
Hợp đồng giảng dạy |
|
4 |
Phụ lục hợp đồng giảng dạy |
|
5 |
Thanh lý hợp đồng giảng dạy |
|
6 |
Sổ theo dõi tiến độ học tập |
|
7 |
Danh sách điểm danh |
|
8 |
Bảng thống kê giờ dạy của GV |
|
9 |
Danh sách học viên không được thi |
|
10 |
Danh sách học viên thi hết môn |
|
11 |
Mẫu đề thi |
|
12 |
Mẫu túi đựng đề thi |
|
13 |
Lịch thi học kỳ |
|
14 |
Lịch chấm thi học kỳ |
|
15 |
Sổ theo dõi giao nhận đề thi |
|
16 |
Sổ theo dõi giao nhận bài thi |
|
17 |
Biên bản xử lý vi phạm thi |
|
18 |
Giấy cam đoan |
|
19 |
Bảng điểm học thành phần (điểm kiểm tra, điểm chuyên cần, điểm thảo luận nhóm…) |
|
20 |
Bảng điểm môn học |
|
21 |
Bảng điểm tổng hợp |
|
2.6. CÁC BIỂU MẪU THỰC HIỆN LUẬN VĂN
TT |
Tên mẫu biểu |
Mã số |
1 |
Quyết định giao đề tài và phân công CBHD |
|
2 |
Quyết định thành lập HĐ chấm LV |
|
3 |
Mẫu kế hoạch thực hiện LV |
|
4 |
Mẫu đăng ký đề tài LV |
|
5 |
Mẫu đề cương chi tiết LV |
|
6 |
Quy định về trình bày LV |
|
7 |
Mẫu đơn xin tạm ngừng thời gian học tập |
|
8 |
Phiếu giao nhận hồ sơ đề nghị bảo vệ luận văn thạc sĩ |
|
9 |
Mẫu đơn xin bảo vệ LV của học viên |
|
10 |
Mẫu nhận xét của cán bộ hướng dẫn về quá trình thực hiện luận văn của học viên |
|
11 |
Mẫu lý lịch khoa học của học viên |
|
12 |
Quy trình buổi tổ chức chấm luận văn thạc sĩ |
|
13 |
Phiếu chấm điểm luận văn thạc sĩ |
|
14 |
Biên bản họp ban kiểm phiếu |
|
15 |
Biên bản của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ |
|
16 |
Quyết nghị của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ |
|